Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước có nhà chung cư được xây dựng trên đất ở mà có một phần diện tích được sử dụng làm khách sạn bao gồm những giấy tờ gì?

Xin hỏi: Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước có nhà chung cư được xây dựng trên đất ở mà có một phần diện tích được sử dụng làm khách sạn bao gồm những giấy tờ gì?- Câu hỏi của anh Hùng (Đồng Nai).

Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước có nhà chung cư được xây dựng trên đất ở mà có một phần diện tích được sử dụng làm khách sạn bao gồm những giấy tờ gì?

Tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở như sau:

Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
Chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:
...
2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
...

Tại Công văn 3382/BTNMT-ĐĐ năm 2023 có hướng dẫn về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở như sau:

3.2. Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trên đất ở, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm khách sạn, căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ,... mà chủ đầu tư đã thực hiện chuyển nhượng phần diện tích này theo đúng quy định của pháp luật thì việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP , khoản 4 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP); trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP).

Như vậy, tổ chức trong nước có nhà chung cư được xây dựng trên đất ở mà có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm khách sạn thì hồ sơ cấp Giấy chứng nhận bao gồm những giấy tờ như sau:

Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì:

+ Phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;

- Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp không có một trong những giấy tờ 2 mục trên thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định ở 3 mục trên thì:

Phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Tổ chức trong nước có nhà chung cư được xây dựng trên đất ở mà có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm khách sạn thì hồ sơ cấp Giấy chứng nhận bao gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước có nhà chung cư được xây dựng trên đất ở mà có một phần diện tích được sử dụng làm khách sạn bao gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận nhà chung cư được xây dựng trên đất ở mà có một phần diện tích sàn nhà chung cư được tiến hành như thế nào?

Tại Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với nhà chung cư được xây dựng trên đất ở mà có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm khách sạn như sau:

Bước 1: Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP.

Bước 2: Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng không phải là nhà ở và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án.

Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra;

Việc gửi thông báo sẽ kèm theo sơ đồ nhà, đất và công trình xây dựng không phải là nhà ở đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất và công trình xây dựng không phải là nhà ở cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện;

Đồng thời sẽ đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.

Bước 3: Chủ đầu tư dự án nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:

- Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định của pháp luật;

- Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng không phải là nhà ở.

Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

- Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 37 của Nghị định này;

- Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 20/05/2023.

Về thời hạn sử dụng đất mà có một phần diện tích sàn nhà chung cư được ghi trên trang 2 của Giấy chứng nhận như thế nào?

Tại khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT có quy định về thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận như sau:

Thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận
...
7. Thời hạn sử dụng đất được ghi theo quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi "Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)";
c) Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi "Lâu dài";
d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất "Đất ở: Lâu dài; Đất... (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)".

Tại Công văn 3382/BTNMT-ĐĐ năm 2023 có hướng dẫn về thể hiện thông tin về hình thức sử dụng, mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất trên trang 2 của Giấy chứng nhận như sau:

- Về thời hạn sử dụng đất ghi: “lâu dài” theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 6 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT đối với người mua phần diện tích được sử dụng làm khách sạn, căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ,...; đối với chủ đầu tư thì ghi thời hạn sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm ban hành quyết định theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 6 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.

Như vậy, thời hạn sử dụng đất mà có một phần diện tích sàn nhà chung cư được ghi trên trang 2 của Giấy chứng nhận như sau:

- Đối với chủ đầu tư thì ghi thời hạn sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm ban hành quyết định;

- Đối với người mua phần diện tích được sử dụng làm khách sạn,.. thì ghi "lâu dài";

- Sử dụng đất có thời hạn thì ghi "Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)";

- Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất "Đất ở: Lâu dài; Đất... (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)".

Trân trọng!

Lương Thị Tâm Như

Nhà chung cư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà chung cư
Hỏi đáp Pháp luật
Tranh chấp nhà chung cư có được yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ sở hữu căn hộ có được ủy quyền cho chủ sở hữu khác trong nhà chung cư biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định mới về chung cư mini mà người dân cần lưu ý từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà chung cư khi nào thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định từ năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu của căn hộ chung cư hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai phải chịu trách nhiệm khi nhà chung cư bị nứt tường?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu ủy quyền mua bán chung cư mới nhất? Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ thời điểm nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đốt vàng mã trong nhà chung cư có được không? Bị phạt bao nhiêu tiền khi đốt vàng mã trong nhà chung cư?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần phải xin phép ban quản lý khi cho thuê chung cư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng cho thuê chung cư mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà chung cư
1581 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhà chung cư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào