Công chứng viên không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên có thể bị phạt hành chính đến 3.000.000 đồng?

Cho tôi hỏi: Công chứng viên không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên có bị xử phạt hành chính không? Câu hỏi của bạn An (Hà Nội)

Công chứng viên phải đánh số thứ tự đối với văn bản công chứng trong những trường hợp nào?

Điều 49 Luật Công chứng 2014 quy định về việc ghi trang, tờ trong văn bản công chứng như sau:

Việc ghi trang, tờ trong văn bản công chứng
Văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.

Theo quy định nêu trên, công chứng viên phải đánh số thứ tự đối với các văn bản công chứng có từ hai trang trở lên.

Công chứng viên không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên có thể bị phạt hành chính đến 3.000.000 đồng?

Công chứng viên không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên có thể bị phạt hành chính đến 3.000.000 đồng? (Hình từ Internet)

Công chứng viên không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang bị phạt hành chính như thế nào?

Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với công chứng viên không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên như sau:

Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên;
b) Công chứng hợp đồng giao dịch trong trường hợp phiếu yêu cầu công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề;
d) Tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định;
...

Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp là 50.000.000 đồng.
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.

Theo quy định nêu trên, công chứng viên không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên có thể bị phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Công chứng viên không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên có bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên không?

Khoản 7 và khoản 8 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên đối với hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng như sau:

Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên;
...
7. Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 09 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng hợp đồng, giao dịch khi chưa xác định đầy đủ các chủ thể của hợp đồng, giao dịch;
b) Công chứng hợp đồng, giao dịch khi chưa có chữ ký của chủ thể hợp đồng, giao dịch;
c) Chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng văn phòng công chứng khi văn phòng công chứng hoạt động chưa đủ 02 năm.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ, i, m và q khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 4, các điểm c và d khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc thẻ công chứng viên bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 2 Điều này.

Theo các quy định nêu trên, công chứng viên không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên không thuộc trường hợp bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên theo quy định.

Do đó, công chứng viên không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên sẽ không bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên.

Trân trọng!

Công chứng viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công chứng viên
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị cấp lại thẻ công chứng viên mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp lời chứng của công chứng viên theo Thông tư 01/2021/TT-BTP?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng viên làm chuyên viên pháp chế có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quân nhân chuyên nghiệp có được bổ nhiệm công chứng viên sau khi bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng viên có được công chứng di chúc của cha mẹ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được miễn nhiệm công chứng viên khi hết thời hạn đình chỉ hành nghề công chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Muốn làm công chứng viên thì có thể học trường nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình trở thành công chứng viên 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chứng viên
Trần Thúy Nhàn
1,332 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công chứng viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào