Yêu cầu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng tiến hành thử việc, doanh nghiệp có thể bị phạt hành chính đến 2.000.000 đồng?

Cho tôi hỏi: Doanh nghiệp yêu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng tiến hành thử việc bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của bạn Khiêm(Bình Dương)

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng có cần thử việc không?

Khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc như sau:

Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Theo quy định nêu trên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng thuộc trường hợp không cần tiến hành thử việc.

Yêu cầu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng tiến hành thử việc, doanh nghiệp có thể bị phạt hành chính đến 2.000.000 đồng?

Yêu cầu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng tiến hành thử việc, doanh nghiệp có thể bị phạt hành chính đến 2.000.000 đồng? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp yêu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng tiến hành thử việc thì bị phạt hành chính như thế nào?

Điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với doanh nghiệp có hành vi yêu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng tiến hành thử việc như sau:

Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;
b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo quy định nêu trên, doanh nghiệp có hành vi yêu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng tiến hành thử việc có thể bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn bị buộc trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính với hành vi yêu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng tiến hành thử việc của doanh nghiệp là bao lâu?

Khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Theo quy định nêu trên, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính với hành vi yêu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng tiến hành thử việc của doanh nghiệp là 01 năm.

Trân trọng!

Thời gian thử việc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thời gian thử việc
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thử việc mới nhất 2023? Người lao động cần lưu ý gì khi ký kế hợp đồng thử việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian thử việc tối đa của người lao động năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động làm công việc gì thì có thời gian thử việc lâu nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong thời gian thử việc tiền lương của người lao động phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong thời gian thử việc người lao động có được nghỉ việc hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian báo trước khi nghỉ việc trong thời gian thử việc là bao lâu? Thời gian thử việc được xác định là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi hết thời gian thử việc có đương nhiên chuyển sang hợp đồng chính thức không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 4 tháng có cần phải thử việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền lương và thời gian thử việc đối với người lao động làm việc trong Công an nhân dân được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ việc trong thời gian thử việc có được trả lương không? Cần báo trước bao lâu trước khi nghỉ việc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời gian thử việc
Trần Thúy Nhàn
395 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thời gian thử việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào