Dự kiến: Người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi?

Cho mình hỏi có phải dự kiến người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn.

Dự kiến: Người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi?

Căn cứ tại Điều 131 Luật Đất đai 2013 có quy định về đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng, như sau:

Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
1. Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân sử dụng gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này;
b) Đối với những địa phương chưa thực hiện việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất;
c) Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng.
3. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:
a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc;
b) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

Tại khoản 3 Điều 172 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) có quy định về đất nông nghiệp do cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng, như sau:

Đất nông nghiệp do cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
...
3. Người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan, được sử dụng một tỷ lệ đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch. Đối với đất trồng lúa thì thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 176 của Luật này.
...

Theo đó, Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đã bổ sung thêm các quyền của người sử dụng đất nông nghiệp. Cụ thể như sau:

+ Người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan, được sử dụng một tỷ lệ đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch.

+ Đối với đất trồng lúa thì thực hiện như sau: Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

Dự thảo bổ sung thêm quy định dành cho người sử dụng đất nông nghiệp? Thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo hướng không yêu cầu có Giấy chứng nhận?

Dự kiến: Người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi? (Hình từ Internet)

Sửa đổi quy định về điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo hướng không yêu cầu có Giấy chứng nhận?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 có quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, như sau:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
...

Và tại khoản 1 Điều 49 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) có quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, như sau:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa theo quy định Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp, tạm thời theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa theo quy định sẽ không cần giấy chứng nhận khi thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Tổ chức trong nước được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, nơi đóng trụ sở?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 169 Luật Đất đai 2013 có quy định về nhận quyền sử dụng đất như sau:

Nhận quyền sử dụng đất
...
2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.

Tại khoản 2 Điều 30 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) có quy định về nhận quyền sử dụng đất, như sau:

Nhận quyền sử dụng đất
...
2. Tổ chức trong nước, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định không phụ thuộc vào nơi cư trú, nơi đóng trụ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều 49 và Điều 52 của Luật này.
3. Đối với khu vực hạn chế tiếp cận đất đai thì việc nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của Chính phủ.

Như vậy, Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) bổ sung quy định tổ chức trong nước, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định không phụ thuộc vào nơi cư trú, nơi đóng trụ sở.

Trân trọng!

Đất nông nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đất nông nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên có được nhận tặng cho đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tích tụ đất nông nghiệp là gì theo Luật Đất đai 2024? Việc tích tụ đất nông nghiệp cần đảm bảo nguyên tắc gì theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 01/04/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất CLN là đất gì? Đất CLN không sử dụng bao lâu thì bị thu hồi đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, người có hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp sẽ bị xử lý hành chính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bắt buộc người mua phải canh tác lúa thì mới được mua đất trồng lúa đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý hành vi tự ý san lấp đất nông nghiệp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sổ đỏ đất nông nghiệp của hộ gia đình có thời hạn là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã nộp phạt vi phạm xây nhà trên đất nông nghiệp thì còn phải phá dỡ nhà nữa không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất nông nghiệp quỹ 1, quỹ 2 là gì? Quản lý đất nông nghiệp quỹ 1, quỹ 2 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đất nông nghiệp
Võ Ngọc Trúc Quỳnh
1,132 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đất nông nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào