Các trường hợp đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị trong ngân hàng thương mại?

Các trường hợp đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị trong ngân hàng thương mại?

Các trường hợp đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị trong ngân hàng thương mại?

Căn cứ tại Điều 35 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định các trường hợp đương nhiên mất tư cách như sau:

Đương nhiên mất tư cách
1. Các trường hợp sau đây đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc):
a) Mất năng lực hành vi dân sự, chết;
b) Vi phạm quy định tại Điều 33 của Luật này về những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ;
c) Là người đại diện phần vốn góp của một tổ chức là cổ đông hoặc thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng khi tổ chức đó bị chấm dứt tư cách pháp nhân;
d) Không còn là người đại diện phần vốn góp theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức;
đ) Bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Khi tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;
g) Khi hợp đồng thuê Tổng giám đốc (Giám đốc) hết hiệu lực;
h) Không còn là thành viên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
2. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phải có văn bản báo cáo kèm tài liệu chứng minh về việc các đối tượng đương nhiên mất tư cách theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng trên đương nhiên mất tư cách và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo này; thực hiện các thủ tục bầu, bổ nhiệm chức danh bị khuyết theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi đương nhiên mất tư cách, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong thời gian đương nhiệm.

Theo đó, các trường hợp mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị trong ngân hàng thương mại như sau:

- Mất năng lực hành vi dân sự, chết;

- Vi phạm quy định tại Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 về những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ;

- Là người đại diện phần vốn góp của một tổ chức là cổ đông hoặc thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng khi tổ chức đó bị chấm dứt tư cách pháp nhân;

- Không còn là người đại diện phần vốn góp theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức;

- Bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam;

- Khi tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;

- Khi hợp đồng thuê Tổng giám đốc (Giám đốc) hết hiệu lực;

- Không còn là thành viên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

Các trường hợp đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị trong ngân hàng thương mại?

Các trường hợp đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị trong ngân hàng thương mại? (Hình từ Internet)

Những trường hợp nào không được trở thành thành viên Hội đồng quản trị trong ngân hàng thương mại?

Căn cứ Điều 33 Luật Các Tổ chức tín dụng 2010 bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 có quy định những trường hợp không được đảm nhận chức vụ như sau:

- Người thuộc đối tượng sau:

+ Những người sau đây không được là Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Giám đốc công ty con của tổ chức tín dụng:

+ Người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án;

+ Người đã bị kết án về tội từ tội phạm nghiêm trọng trở lên;

+ Người đã bị kết án về tội xâm phạm sở hữu mà chưa được xoá án tích;

+ Cán bộ, công chức, người quản lý từ cấp phòng trở lên trong các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm từ 50% vốn điều lệ trở lên, trừ người được cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại tổ chức tín dụng;

+ Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại tổ chức tín dụng;

+ Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.

- Người thuộc đối tượng không được tham gia quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

- Người đã từng là:

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp.

+ Chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng;

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động, bị buộc giải thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là đại diện theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh, củng cố doanh nghiệp đó;

- Người đã từng bị đình chỉ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xác định người đó có vi phạm dẫn đến việc tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;

- Người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được là thành viên Ban kiểm soát của cùng tổ chức tín dụng;

- Người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên không được là Tổng giám đốc (Giám đốc) của cùng tổ chức tín dụng.

- Người phải chịu trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Trường hợp nào thì thành viên Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại bị miễn nhiệm, bãi nhiệm?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 36 Luật Các Tổ chức tín dụng 2010 có quy định về miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị như sau:

Miễn nhiệm, bãi nhiệm
1. Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng bị miễn nhiệm, bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Có đơn xin từ chức gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng;
c) Không tham gia hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này;
đ) Thành viên độc lập của Hội đồng quản trị không bảo đảm yêu cầu về tính độc lập;
e) Các trường hợp khác do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định.
...

Như vậy, thành viên Hội đồng quản trị của ngân hàng thương mại bị miễn nhiệm, bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Có đơn xin từ chức gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng;

- Không tham gia hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;

- Không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành và một số chức danh khác của tổ chức tín dụng

- Thành viên độc lập của Hội đồng quản trị không bảo đảm yêu cầu về tính độc lập;

- Các trường hợp khác do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định.

Trân trọng!

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức tín dụng
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm soát đặc biệt là gì? Khi nào áp dụng kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có liên quan của tổ chức tín dụng là những ai kể từ 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tín dụng có vốn điều lệ tối thiểu bao nhiêu thì được kinh doanh mua bán vàng miếng tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
10 văn bản hướng dẫn thi hành Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sắp ban hành gồm những văn bản nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tín dụng bị khách hàng rút tiền hàng loạt thì Ngân hàng nhà nước xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2024, Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền đình chỉ lưu hành là gì? Có được đổi tiền đình chỉ lưu hành không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nợ quá hạn bao nhiêu ngày thì thành nợ xấu nhóm 2?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có phải là tổ chức tín dụng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tín dụng không giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức tín dụng
Võ Ngọc Trúc Quỳnh
1,437 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào