Khi nào thì mang thai hộ được coi là hợp pháp? Pháp luật cho phép các hình thức mang thai hộ nào?

Cho tối hỏi: Khi nào thì mang thai hộ được coi là hợp pháp? Pháp luật cho phép các hình thức mang thai hộ nào? Chị Hằng (Đồng Nai)

Khi nào thì mang thai hộ được coi là hợp pháp?

Căn cứ tại khoản 21, khoản 22 và khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về các hình thức mang thai hộ như sau:

Giải thích từ ngữ
...
21.Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
...

Tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, pháp luật cho phép hình thức mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Mang thai hộ vì mục đích thương mại không được pháp luật cho phép.

Theo đó, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Mặt khác, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

- Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

+ Vợ chồng đang không có con chung;

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

- Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

- Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.

Khi nào thì mang thai hộ được coi là hợp pháp? Pháp luật cho phép các hình thức mang thai hộ nào?

Khi nào thì mang thai hộ được coi là hợp pháp? Pháp luật cho phép các hình thức mang thai hộ nào? (Hình từ Internet)

Thời điểm xác định con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ là khi nào?

Căn cứ tại Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, như sau:

Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.

Như vậy, thời điểm con được sinh ra sẽ được xác định là con chung của vợ chồng trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có cần phải lập thành văn bản có công chứng?

Căn cứ tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;
b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;
c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
...

Như vậy, thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng.

Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.

Trân trọng!

Mang thai hộ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Mang thai hộ
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi đẻ thuê có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Truy cứu về tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mang thai hộ là gì? Phân biệt mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và đẻ thuê theo pháp luật Việt Nam?
Hỏi đáp pháp luật
Xin tinh trùng của người nước ngoài có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Cháu có thể nhờ cô ruột mang thai hộ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có bắt buộc công chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định cha mẹ khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo chuẩn pháp lý?
Hỏi đáp Pháp luật
Có giới hạn số lần mang thai hộ không? Có được ủy quyền cho người thứ ba lập thỏa thuận về mang thai hộ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về mang thai hộ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mang thai hộ
Võ Ngọc Trúc Quỳnh
1,040 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mang thai hộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào