Hành vi cản trở việc xây dựng dân quân tự vệ được hiểu như thế nào?

Hành vi cản trở việc xây dựng dân quân tự vệ được hiểu như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

Hành vi cản trở việc xây dựng dân quân tự vệ được hiểu như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 07/2023/TT-BQP có quy định cụ thể về hành vi cản trở việc xây dựng dân quân tự vệ như sau:

Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
1. Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần để người có trách nhiệm trong việc tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ không thực hiện được nhiệm vụ của mình đối với việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

Theo đó, hành vi cản trở việc xây dựng dân quân tự vệ là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần để người có trách nhiệm trong việc tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ không thực hiện được nhiệm vụ của mình đối với việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

Hành vi cản trở việc xây dựng dân quân tự vệ được hiểu như thế nào?

Hành vi cản trở việc xây dựng dân quân tự vệ được hiểu như thế nào? (Hình từ Internet)

Hành vi cản trở người thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ được hiểu như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 07/2023/TT-BQP có quy định cụ thể về hành vi cản trở người thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ như sau:

Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
...
2. Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần để người khác không dám, hoặc không thể tham gia dân quân tự vệ.

Theo đó, hành vi cản trở người thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần để người khác không dám, hoặc không thể tham gia dân quân tự vệ.

Hành vi cản trở việc huấn luyện dân quân tự vệ được quy định cụ thể như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 07/2023/TT-BQP có quy định cụ thể về hành vi cản trở việc huấn luyện dân quân tự vệ như sau:

Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
...
3. Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần để việc tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ không thực hiện được theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc làm cho người được triệu tập tham gia huấn luyện dân quân tự vệ không thực hiện được nhiệm vụ huấn luyện theo quy định.

Căn cứ theo quy định trên, hành vi cản trở việc huấn luyện dân quân tự vệ là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần để việc tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ không thực hiện được theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc làm cho người được triệu tập tham gia huấn luyện dân quân tự vệ không thực hiện được nhiệm vụ huấn luyện theo quy định.

Hành vi cản trở dân quân tự vệ làm nhiệm vụ được pháp luật quy định cụ thể như thế nào?

Theo khoản 4 Điều 7 Thông tư 07/2023/TT-BQP có quy định cụ thể về hành vi cản trở dân quân tự vệ làm nhiệm vụ như sau:

Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
...
4. Hành vi “cản trở” quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, hoặc thực hiện quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo đó, hành vi cản trở dân quân tự vệ làm nhiệm vụ là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, hoặc thực hiện quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 14/3/2023.

Trân trọng!

Dân quân tự vệ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dân quân tự vệ
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin miễn nghĩa vụ dân quân tự vệ mới nhất chuẩn pháp lý?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trước thời hạn?
Hỏi đáp Pháp luật
Dân quân tự vệ tại chỗ là gì? Dân quân tự vệ tại chỗ năm thứ tư có phải đi huấn luyện hằng năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Dân quân thường trực là gì? Có nhiệm vụ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ phụ cấp dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban chỉ huy quân sự cấp xã có những chức vụ chỉ huy nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Dân quân tự vệ là gì? Có bắt buộc phải tham gia dân quân tự vệ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân bao nhiêu tuổi thì thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dân quân tự vệ
Huỳnh Minh Hân
823 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Dân quân tự vệ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào