Để được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất, người lao động cần phải đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội?

Chào anh chị, cho em hỏi em đang làm việc tại một doanh nghiệp, mới tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 05/2022, anh chị cho em hỏi theo quy định hiện hành thì nếu sau này em muốn hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất thì em cần phải đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội? Nhờ anh chị tư vấn, chân thành cảm ơn anh chị đã hỗ trợ. 

Người lao động đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất?

Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức hưởng lương hưu hằng tháng như sau:

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Căn cứ theo quy định hiện nay, mức hưởng lương hưu hằng tháng cao nhất đối với người lao động là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Để được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất thì:

Đối với nam, đóng 35 năm bảo hiểm xã hội. Trong đó 20 năm để được nhận 45%, đóng thêm 15 năm để được nhận thêm 30% (cứ mỗi năm tính thêm 2%)

Đối với nữ, đóng 30 năm bảo hiểm xã hội. Trong đó, 15 năm để nhận được 45%, đóng thêm 15 năm để được nhận thêm 30% (cứ mỗi năm tính thêm 2%).

lương hưu

Người lao động đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất? (Hình từ Internet)

Người lao động đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu cao nhất thì có được nhận trợ cấp khi nghỉ hưu?

Tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:

1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, trong trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu cao nhất thì sẽ nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Những trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần?

Tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về những trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Theo đó, những trường hợp trên sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Trân trọng!

Huỳnh Minh Hân

Bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty tạm ngừng hoạt động do khó khăn có phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, có bắt buộc sử dụng VssID khi đóng bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp được nợ tiền bảo hiểm xã hội không? Được nợ trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn ghi giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn báo giảm BHXH trực tuyến năm 2024? Khi nào thì doanh nghiệp thực hiện báo giảm BHXH?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì không đóng BHXH tháng đó?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ cấp tuất hàng tháng năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuyền viên làm việc trên tàu biển VN dưới 1 tháng có đủ điều kiện để tham gia BHXH bắt buộc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin giấy nghỉ khám thai hưởng BHXH ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm xã hội
729 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào