Tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động thì có được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hay không?

Doanh nghiệp tôi có một người bị tai nạn lao động trong quá trình làm việc do lỗi hoàn toàn là của người này. Cho tôi hỏi là người này có được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hay không? Nếu được thì doanh nghiệp tôi phải làm quyết định bồi thường, trợ cấp đối với người này trong bao lâu? Xin cảm ơn!

Người lao động có được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động hay không?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về trợ cấp tai nạn lao động như sau:

Trợ cấp tai nạn lao động
1. Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).
2. Nguyên tắc trợ cấp: Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.
3. Mức trợ cấp:
a) Ít nhất 12 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động;
b) Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tính theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
Ttc = Tbt x 0,4
Trong đó:
- Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
- Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương).
Ví dụ 2:
- Ông B bị tai nạn lao động lần thứ nhất do ông B đã vi phạm quy định về an toàn lao động, không do lỗi của ai khác. Giám định sức khỏe xác định mức suy giảm khả năng lao động của ông B là 15% do vụ tai nạn này. Mức trợ cấp lần thứ nhất cho ông B là: Ttc = Tbt x 0,4 = 3,5 x 0,4 =1,4 (tháng tiền lương).
- Lần tiếp theo ông B bị tai nạn khi đi từ nơi làm việc về nơi ở (được điều tra và xác định là thuộc trường hợp được trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này). Giám định sức khỏe xác định mức suy giảm khả năng lao động do lần tai nạn này là 20%. Mức trợ cấp lần thứ hai cho ông B là:
Ttc = Tbt x 0,4 = 5,5 x 0,4 = 2,2 (tháng tiền lương).

Theo quy định trên thì người lao động bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của người lao động trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động do hoàn toàn lỗi của chính người lao động thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động được tính dựa theo công thức và quy định như trên.

Tai nạn lao động

Người lao động có được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động hay không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp phải hoàn thành quyết định bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động trong thời gian bao lâu?

Theo Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp như sau:

Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp
1. Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.
2. Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.

Theo đó, doanh nghiệp của phải hoàn tất quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc. Thời hạn này được tính kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.

Hồ sơ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động gồm gì?

Tại Điều 57 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:

Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Theo quy định pháp luật tại Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH về hồ sơ bồi thường, trợ cấp như sau:

Hồ sơ bồi thường, trợ cấp
1. Đối với người lao động được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau:
a) Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động c ấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương.
b) Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích.
c) Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
d) Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về (nếu có), đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Nội dung văn bản xác nhận tham khảo theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động bao gồm:

Sổ bảo hiểm xã hội, Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án, Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động, Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, Biên bản giám định y khoa hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích, Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động, Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về (nếu có).

Trân trọng!

Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tai nạn lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Thực hiện Chỉ thị 31 phấn đấu giảm tỉ lệ tai nạn lao động chết người ít nhất 4%/năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động chết do tai nạn lao động được trợ cấp bao nhiêu? Đối tượng nào được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản tường trình tai nạn lao động chuẩn nhất hiện nay và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cấp cứu khi có tai nạn lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động phải về nước trước thời hạn do tai nạn lao động, có được hỗ trợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai trả trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động? Người lao động tự hủy hoại sức khỏe của mình có được trả trợ cấp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được miễn giảm học phí nếu cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy giới thiệu đề nghị giám định lần đầu do tai nạn lao động cho người sử dụng lao động như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Biên bản Điều tra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tai nạn lao động
Tạ Thị Thanh Thảo
1,976 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tai nạn lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào