Các khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra với công ty khác thì chủ doanh nghiệp tư nhân có chịu trách nhiệm không?

Chào anh chị Luật sư, tôi là chủ doanh nghiệp tư nhân M. Tuần trước, tôi đi du lịch cùng gia đình ở nước ngoài nên có ủy quyền cho giám đốc quản lý doanh nghiệp 4 ngày. Sau khi trở về thì bên kế toán thông báo với tôi là doanh nghiệp đang nợ công ty B 6 tỷ và phải tiến hành thanh toán. Nên tôi có thắc mắc là khoản nợ này tôi sẽ phải chịu trách nhiệm do người đại diện ủy quyền gây ra với công ty khác hay sao? Kính mong anh chị tư vấn giải đáp. Tôi cảm ơn. 

Chủ doanh nghiệp tư nhân có chịu trách nhiệm về các khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra với công ty khác không?

Tại Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức, theo đó:

1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.
2. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện.
3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.

Chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân khi thuê người đại diện theo quy định.

Theo đó, khi khoản nợ 6 tỷ của doanh nghiệp bạn phát sinh với công ty B thông qua người đại diện theo ủy quyền, bạn là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân thì bạn phải cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba. Bạn sẽ không trực tiếp chịu trách nhiệm về khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra mà sẽ do một người được bạn cử để chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ với công ty B.

Còn đối với người dại diện theo ủy quyền trong thời gian bạn đi nước ngoài sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp với bạn.

Các khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra với công ty khác thì chủ doanh nghiệp tư nhân có chịu trách nhiệm không?

Các khoản nợ do người đại diện ủy quyền gây ra với công ty khác thì chủ doanh nghiệp tư nhân có chịu trách nhiệm không? (Hình từ Internet)

Thành lập doanh nghiệp tư nhân bằng tài sản của cá nhân có chuyển sang tài sản của công ty không?

Theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, cụ thể như sau:

1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
4. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
5. Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.

Như vậy, khi thành lập doanh nghiệp tư nhân bằng tài sản của bạn thì bạn không cần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp nên tài sản bạn góp vốn vào công ty vẫn là của bạn.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình không?

Căn cứ Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cho thuê doanh nghiệp tư nhân

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.

Với quy định này, khi bạn muốn cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình thì bạn vẫn có quyền cho thuê.

Tuy nhiên, bạn cần phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực.

Trân trọng!

Nguyễn Minh Tài

Doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp tư nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể bán doanh nghiệp tư nhân không? Hồ sơ thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân khi mua bán doanh nghiệp tư nhân năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục thực hiện chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty cổ phần năm 2024 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân có được kết nạp vào Đảng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vật liệu xây dựng năm 2024 được thành lập tối đa bao nhiêu chi nhánh ở một địa phương?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân có được thuê giám đốc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có hướng dẫn cơ chế tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Để chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn cần đáp ứng các điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không theo pháp luật doanh nghiệp hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp tư nhân
1405 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Doanh nghiệp tư nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào