Biên bản đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định ra sao?

Biên bản đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá trong Bộ Quốc phòng? Nhờ anh chị giúp đỡ, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

1. Biên bản đấu giá và chuyển hồ sơ cuộc đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?

Tại Điều 32 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về biên bản đấu giá trong Bộ Quốc phòng như sau:

1. Cuộc đấu giá chấm dứt khi Người điều hành đấu giá công bố người trúng đấu giá hoặc khi đấu giá không thành theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Thông tư này.

2. Diễn biến của cuộc đấu giá phải được ghi vào biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá phải được lập tại cuộc đấu giá và có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, Người điều hành đấu giá, người ghi biên bản, người trúng đấu giá, đại diện của những người tham gia đấu giá.

3. Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không chấp nhận mua tài sản đấu giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật, kết quả đấu giá tài sản phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Biên bản đấu giá được đóng dấu của cơ quan, đơn vị có tài sản đấu giá.

Tại Điều 33 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về chuyển hồ sơ cuộc đấu giá trong Bộ Quốc phòng như sau:

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng đấu giá tài sản phải ghi kết quả đấu giá tài sản vào sổ đăng ký đấu giá tài sản và thông báo bằng văn bản cho người có tài sản đấu giá; báo cáo kết quả đấu giá tài sản bằng văn bản cho người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá tài sản, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá cho chỉ huy cơ quan, đơn vị có tài sản đấu giá để ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.

2. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?

Tại Điều 34 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về hợp đồng mua bán tài sản đấu giá trong Bộ Quốc phòng như sau:

1. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Nội dung Hợp đồng mua bán tài sản xử lý bán đấu giá, yêu cầu có các nội dung:

a) Thời hạn thanh toán kể từ ngày hợp đồng mua bán tài sản xử lý được ký kết;

b) Phương thức thanh toán, phương thức giao nhận hàng, thanh lý hợp đồng và các quy định khác (nếu có).

3. Hồ sơ bán tài sản xử lý:

a) Biên bản bán đấu giá tài sản xử lý;

b) Hợp đồng mua bán tài sản xử lý;

c) Phiếu thu tiền tài sản xử lý có xác nhận của cơ quan tài chính;

d) Phiếu xuất kho.

4. Người trúng đấu giá được coi như chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá kể từ thời điểm Người điều hành đấu giá công bố người trúng đấu giá, trừ trường hợp người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá quy định tại khoản 3 Điều 32 của Thông tư này hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá quy định tại Điều 38 của Thông tư này. Kể từ thời điểm này, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Quyền và nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá trong Bộ Quốc phòng?

Tại Điều 35 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về quyền và nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá như sau:

1. Người có tài sản đấu giá có các quyền sau đây:

a) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá;

b) Tham dự cuộc đấu giá;

c) Yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ cho rằng Hội đồng đấu giá tài sản có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản;

d) Yêu cầu Hội đồng đấu giá tài sản điều hành cuộc đấu giá dừng cuộc đấu giá khi có căn cứ cho rằng Hội đồng đấu giá tài sản có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản; người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 5 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Người có tài sản đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chịu trách nhiệm về tài sản đưa ra đấu giá;

b) Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản;

c) Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật;

d) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Tài sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm gồm những thiệt hại gì? Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm gồm những thiệt hại nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cho thuê chung cư mà không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu có được tính khấu hao tài sản vào chi phí được trừ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục để hai vợ chồng cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài sản có nguyên giá cố định dưới 10 triệu đồng không còn được xem là tài sản cố định?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhặt được tài sản của người khác nhưng đòi tiền chuộc có bị phạt tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập đầy đủ chuẩn xác 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn tố giác cho vay nặng lãi mới nhất 2024? Tài sản thu được từ tội phạm cho vay nặng lãi được xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục tài sản được tổng kiểm kê tại cơ quan, tổ chức do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi cả nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục trả lại tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không kê khai tài sản trung thực, công chức có bị bãi nhiệm chức vụ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tài sản
Huỳnh Minh Hân
278 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào