Chỉ có sổ tạm trú bản sao y chứng thực có được làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân không?

Cho hỏi đương sự mới ra tù muốn xin được cấp CMND nhưng trong tay chỉ có bản sao giấy khai sinh và không có hộ khẩu đăng kí thường trú vì trước đây gia đình đã bán hết ruộng đất nên hiện tại chỉ có sổ tạm trú photo công chứng, không đủ điều kiện để được cấp hộ khẩu. Câu hỏi của anh Pháp (Bắc Ninh)

Chỉ có sổ tạm trú bản sao y chứng thực có được làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân không?

Căn cứ pháp lý: Luật Căn cước công dân 2014.

Theo Khoản 1 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định: Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Chỉ có sổ tạm trú bản sao y chứng thực có được làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân không?

Chỉ có sổ tạm trú bản sao y chứng thực có được làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân không? (Hình từ Internet)

Theo Khoản 4 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 quy định: Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật này thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này.

Theo Khoản 1b Điều 12 Thông thư 07/2016/TT-BCA được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình số hộ khẩu. Trường hợp thông tin trên số hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân;

Dựa vào những quy định nêu trên, bắt đầu từ ngày 01/01/2020 tất cả sẽ thực hiện việc cấp Thẻ căn cước công dân thay cho Giấy chứng minh nhân dân và sẽ được quản lý trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia chưa hoàn thiện, do đó bắt buộc phải có sổ hộ khẩu mới tiền hành làm thẻ căn cước công dân.

Do đó, bạn cần có sổ hộ khẩu thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ mới tiến hành thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân cho bạn.

Trân trọng!

Đăng ký tạm trú
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký tạm trú
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký tạm trú mới nhất năm 2023? Thời hạn tạm trú tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đăng ký tạm trú cho người ở trọ năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục đăng ký tạm trú mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký tạm trú trễ bao nhiêu ngày sẽ bị xử phạt?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách làm giấy tạm trú tạm vắng online khi ở trọ mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí đăng ký tạm trú online năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thuê trọ hay chủ trọ phải đăng ký tạm trú cho người thuê trọ?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ online mới nhất 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Có được đăng ký tạm trú tại nhà đang có tranh chấp hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký tạm trú
Thư Viện Pháp Luật
418 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký tạm trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào