Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?

Xin chào, tôi tên Hồng Hạnh hiện làm cho một công ty nước ngoài. Tôi cũng có vài người bạn nước ngoài, hiện đang tìm nhà ở, những cậu ấy đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được có nhà tại Việt Nam. Theo đó, tôi chưa rõ cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở Việt Nam tối đa bao nhiêu năm? Văn bản nào quy định vấn đề này? (0123***)

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, có quy định:

Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này.

Cụ thể Điều 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, có quy định gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:

1. Trường hợp cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở theo quy định tại Điểm c Khỏan 2 Điều 161 của Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được quy định như sau:

a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này;

c) Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.

2. Trường hợp tổ chức nước ngoài sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 161 của Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được quy định như sau:

a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động;

c) Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.

3. Trường hợp khi hết hạn sở hữu lần đầu mà cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam thì không được gia hạn thêm thời hạn sở hữu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; nhà ở của đối tượng này được xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định này.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Trân trọng!

Sở hữu nhà ở
Hỏi đáp mới nhất về Sở hữu nhà ở
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất?
Hỏi đáp pháp luật
Việt Kiều có thời hạn sở hữu nhà tại Việt Nam trong bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở được quy định như thế nào tại Luật nhà ở năm 2014?
Hỏi đáp pháp luật
Những đối tượng nào được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo Luật nhà ở 2005?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện để được công nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Luật nhà ở 2005 là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Những đối tượng nào được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo Luật nhà ở 2014?
Hỏi đáp pháp luật
Việc công nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định như thế nào tại Luật nhà ở 2005?
Hỏi đáp pháp luật
Việc phá dỡ nhà ở theo nhu cầu của chủ sở hữu nhà ở được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở theo Luật nhà ở 2005
Hỏi đáp pháp luật
Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài trước ngày 01/07/2015 được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sở hữu nhà ở
Thư Viện Pháp Luật
171 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Sở hữu nhà ở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào