Các trường hợp miễn nhiệm hòa giải viên lao động

Các trường hợp miễn nhiệm hòa giải viên lao động được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hồ Duy Trân. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động tranh chấp lao động. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp miễn nhiệm hòa giải viên lao động được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Hồ Duy Trân (duytran*****@gmail.com)

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 08/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 46/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về tranh chấp lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì các trường hợp miễn nhiệm hòa giải viên lao động được quy định cụ thể như sau:

- Miễn nhiệm hòa giải viên lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có đơn xin thôi tham gia hòa giải viên lao động theo mẫu số 05/HGV ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-BLĐTBXH.

+ Có 2 năm liên tục được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 08/2013/TT-BLĐTBXH.

+ Có hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng uy tín, thẩm quyền, trách nhiệm của mình làm phương hại đến lợi ích của các bên hoặc lợi ích của Nhà nước trong quá trình hòa giải thuộc một trong các trường hợp sau:

++ Một trong các quy định tại Điều 3 của Luật phòng, chống tham nhũng;

++ Thực hiện nhiệm vụ hòa giải không vô tư hoặc không khách quan.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ trì cuộc họp xem xét mức độ vi phạm pháp luật của hòa giải viên lao động với sự có mặt của hòa giải viên lao động, đại diện Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, các bên có liên quan đến hành vi vi phạm của hòa giải viên lao động. Biên bản cuộc họp phải có chữ ký của hòa giải viên lao động, đại diện của các bên tham gia.

+ Có từ 02 lần trở lên không thực hiện nhiệm vụ hòa giải theo quyết định cử hòa giải viên lao động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng.

Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp miễn nhiệm hòa giải viên lao động. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2013/TT-BLĐTBXH.

Trân trọng!

Hòa giải viên lao động
Hỏi đáp mới nhất về Hòa giải viên lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Hoà giải viên lao động miễn nhiệm trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ dự tuyển hòa giải viên lao động gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thù lao của hòa giải viên lao động năm 2023 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thù lao của Hòa giải viên năm 2023 là bao nhiêu? Hòa giải viên tại Tòa án thực hiện hòa giải, đối thoại những vụ việc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mỗi Tòa án cần có bao nhiêu Hòa giải viên tại Tòa? Tiêu chuẩn bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Khi có tranh chấp được lựa chọn hòa giải viên không?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ quan nào sẽ có trách nhiệm thông báo tuyển chọn hòa giải viên viên lao động?
Hỏi đáp pháp luật
Các bên tranh chấp có thể yêu cầu Hòa giải viên hòa giải tại trụ sở công ty được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên lao động là ai? Để trở thành hòa giải viên lao động cần đáp ứng được những điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên lao động được hưởng những chế độ nào? Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động hiện nay như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hòa giải viên lao động
Thư Viện Pháp Luật
250 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hòa giải viên lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào