Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong Công an mà không đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành

Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân mà không đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân mà không đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Tuấn Anh (01679***)

Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân mà không đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành được quy định tại Mục IV Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV hướng dẫn chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân do Bộ Công an - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành như sau:

1. Trợ cấp tạo việc làm, học nghề

1.1. Trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng mức lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.

1.2. Nếu có nguyện vọng học nghề hoặc tìm việc làm thì đơn vị hoặc Công an cấp huyện và tương đương (nơi sĩ quan, hạ sĩ quan cư trú) có trách nhiệm giới thiệu đến các trung tâm dịch vụ việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác để được học nghề hoặc giới thiệu việc làm.

Các trung tâm dịch vụ việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác có trách nhiệm ưu tiên tiếp nhận sĩ quan, hạ sĩ quan xuất ngũ vào học nghề hoặc giới thiệu việc làm.

1.3. Nếu có nguyện vọng và đủ điều kiện quy định được ưu tiên đăng ký xét tuyển đi lao động ở nước ngoài theo thỏa thuận của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Trợ cấp xuất ngũ một lần

Trợ cấp xuất ngũ một lần được tính bằng cách lấy số năm công tác thực tế tính theo năm dương lịch (không quy đổi) nhân với 01 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.

2.1. Thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần là tổng thời gian công tác trong Công an nhân dân (bao gồm thời gian là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên, công nhân, viên chức Công an nhân dân) chưa được giải quyết chế độ xuất ngũ cộng với thời gian công tác trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức xã hội, đoàn thể ở Trung ương, địa phương và thời gian làm hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội mà chưa được giải quyết chế độ thôi việc.

Thời gian để tính hưởng trợ cấp xuất ngũ nếu có tháng lẻ thì tính như sau:

- Dưới 03 tháng không được tính để hưởng trợ cấp;

- Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng được tính bằng 1/2 năm công tác;

- Từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính bằng 1 năm công tác.

2.2. Tiền lương để tính trợ cấp xuất ngũ một lần gồm: Lương cấp bậc hàm hoặc lương ngạch, bậc và các khoản phụ cấp: chức vụ, thâm niên nghề, thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) đang hưởng tại thời điểm xuất ngũ.

Ví dụ 6: Đồng chí Nguyễn Văn M, công tác tại UBND huyện T từ tháng 5/1990 đến tháng 6/1995, vào Công an nhân dân tháng 7/1995, xuất ngũ ngày 01/8/2007 với cấp bậc hàm Đại úy (HSL: 5,4). Trợ cấp xuất ngũ một lần của đồng chí M được tính như sau:

- Thời gian công tác thực tế của đồng chí M (từ tháng 5/1990 đến tháng 7/2007) là 17 năm 03 tháng, được tính để hưởng trợ cấp là 17,5 tháng.

- Tiền lương của đồng chí M:

+ Lương Đại úy: 450.000 đồng/tháng x 5,4 = 2.430.000 đồng/tháng

+ Phụ cấp thâm niên: 2.430.000 đồng x 12% = 291.600 đồng/tháng

Cộng = 2.721.600 đồng/tháng

- Trợ cấp xuất ngũ một lần:

2.721.600 đồng/tháng x 17,5 tháng = 47.628.000 đồng.

3. Được cấp tiền tàu xe (loại thông thường theo quy định của Bộ Tài chính) từ đơn vị về nơi cư trú.

4. Ngoài các chế độ nói trên, sĩ quan, hạ sĩ quan xuất ngũ còn được hưởng trợ cấp một lần từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

5. Sĩ quan, hạ sĩ quan đã xuất ngũ về địa phương trong thời gian không quá 1 năm (không quá 12 tháng) kể từ ngày quyết định xuất ngũ có hiệu lực, nếu tìm được việc làm mới và có yêu cầu chuyển ngành:

a) Trường hợp chuyển ngành sang cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, công ty nhà nước theo quy định tại khoản 1 Mục III Thông tư này thì thủ trưởng đơn vị cũ thu hồi quyết định xuất ngũ và ra quyết định chuyển ngành (theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của Bộ Công an). Khi ra quyết định chuyển ngành phải thu hồi khoản trợ cấp xuất ngũ một lần quy định tại khoản 2 Mục này trả lại ngân sách và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại khoản 4 Mục này nộp về cơ quan Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để hoàn trả lại quỹ bảo hiểm xã hội và đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội Công an nhân dân xác nhận trong sổ bảo hiểm xã hội;

b) Trường hợp chuyển sang làm việc tại các công ty, doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khác không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Mục III Thông tư này; nếu có nguyện vọng tính nối thời gian tham gia bảo hiểm xã hội trước khi xuất ngũ thì đơn vị cũ thu hồi khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại khoản 4 Mục này nộp về cơ quan Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để hoàn trả lại quĩ bảo hiểm xã hội và đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội Công an nhân dân xác nhận trong sổ bảo hiểm xã hội.

Trên đây là nội dung quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân mà không đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV.

Trân trọng!

Công an nhân dân
Hỏi đáp mới nhất về Công an nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Danh bạ điện thoại của các cơ quan công an tại TP.HCM cập nhật năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn xin ra khỏi ngành công an năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu khám sức khỏe định kỳ cho đối tượng cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng công an nhân dân mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024 xăm mình có được thi vào trường công an không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xét hưởng trợ cấp đối với cán bộ Công an nhân dân tham gia chống Mỹ có dưới 20 năm công tác đã thôi việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm mới trong tuyển sinh trường công an năm 2024? Điều kiện đăng ký thi vào trường công an năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công an đã xuất ngũ thì thẻ Bảo hiểm y tế có còn giá trị sử dụng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chỉ tiêu tuyển sinh trung cấp Công an nhân dân năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức có lịch thi đánh giá tuyển sinh Công an nhân dân của Bộ Công an năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương án tuyển sinh trường Công an đối với công dân đã tốt nghiệp trình độ đại học ngoài ngành Công an mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công an nhân dân
Thư Viện Pháp Luật
790 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công an nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào