Mất đăng ký xe ôtô có được cấp lại?

Tôi bị mất giấy đăng ký xe ôtô, xin hỏi có được cấp lại không? Nếu có, trong thời gian chờ đợi, xe có được tham gia giao thông không?
Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 4/4/2014 quy định về việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất như sau:

Người xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe chuẩn bị hồ sơ bao gồm :

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Một trong các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. Cụ thể, nếu chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

- Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

- Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

- Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

- Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Khoản 2 Điều 15 Thông quy định: “Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định”.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe

Theo Điều 3 Thông tư này quy định: “1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ôtô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

b) Xe môtô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này)…”.

Theo các quy định vừa trích dẫn ở trên, khi bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe, bạn cần báo ngay cho cơ quan công an nơi bạn bị mất giấy tờ; sau đó, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nộp cho Cơ quan nơi đã đăng xe ký trước đó để yêu cầu xin cấp lại đăng ký xe. Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (khoản 1 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 4/4/2014 của Bộ công an).

Tuy nhiên, cần lưu ý trong thời gian chờ giải quyết việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bạn không nên điều khiển phương tiện tham gia giao thông, bởi theo khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì đăng ký xe là một trong những giấy tờ mà người lái xe khi điều khiển phương tiện bắt buộc phải mang theo.

 

Đăng ký xe
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký xe
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ cấp lại chứng nhận đăng ký xe đối với chủ xe là người Việt Nam gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng mới nhất áp dụng từ ngày 01/6/2024 theo Thông tư 05?
Hỏi đáp Pháp luật
Các nguyên tắc đăng ký xe hiện nay là gì? Biển số định danh đi theo chủ xe đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giả mạo hồ sơ đăng ký xe máy bị xử phạt bao nhiêu tiền? Giả mạo hồ sơ đăng ký xe có bị đi tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mỗi người được đăng ký đứng tên bao nhiêu xe ô tô? Hồ sơ đăng ký đứng tên xe ô tô lần đầu của cá nhân gồm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chưa đủ 18 tuổi đứng tên mua bán xe có cần người đại diện đồng ý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục làm lại đăng ký xe máy bị mất mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước đăng ký xe máy online 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy đã đăng ký biển 5 số có phải chuyển sang biển số định danh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí đăng ký xe tạm thời năm 2024 là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký xe
Thư Viện Pháp Luật
211 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào