Xác định thuế sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức bị thiên tai

Tháng 8 năm 2006, tại xã M xảy ra một trận lũ lớn, gây thiệt hại cho nhiều hộ nông nghiệp, trong đó có gia đình ông Các. Trong tổng số 35 ha đất trồng cây ăn quả của nhà ông Các thì có tới 33 ha bị thiệt hại với mức độ thiệt hại bình quân được ước tính là 35%. Thiệt hại sau trận lũ khiến gia đình ông Các gặp nhiều khó khăn, nên ông Các đến Uỷ ban nhân dân xã đề nghị xem xét việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho mình. Hỏi Uỷ ban nhân dân xã phải giải quyết trường hợp này như thế nào?


Về căn cứ pháp lý để xem xét trường hợp của ông Các:
Do yếu tố thiên tai gây thiệt hại đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp nên theo chính sách chung của Nhà nước, gia đình ông Các có thể được xem xét việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp dựa trên các căn cứ pháp lý sau đây:
- Căn cứ vào tiểu mục 6 Mục II Thông tư số 112/2003/TT- BTC, thì ông Các được xét giảm thuế đối với phần diện tích vượt hạn mức bị thiên tai. Mức miễn, giảm cụ thể như sau:
+ Đối với diện tích vượt hạn mức bị lũ, tỷ lệ thiệt hại 35%, theo quy định của khoản 3 Điều 21 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp thì được giảm 80% số thuế ghi thu. Như vậy, phần diện tích vượt hạn mức bị thiệt hại 3 ha sau khi được giảm 50% thuế của diện tích đất vượt hạn mức (xem thêm Câu 8) sẽ được giảm tiếp 80%. Cụ thể, số thuế mà hộ ông Các còn phải nộp cho diện tích 3 ha vượt hạn mức bị thiệt hại là: 3 ha x 300 kg/ha x 1,2 x 50% x (100% - 80%) = 108 kg
+ Trong tổng số 35 ha đất nông nghiệp gia đình ông Các được giao thì chỉ có 33 ha bị thiệt hại do lũ. Như vậy, phần diện tích vượt hạn mức không bị thiên tai là 2 ha. Phần diện tích này được áp dụng mức giảm thuế 50%. Số thuế còn phải nộp của phần diện tích này là: 2 ha x 300 kg/ha x 1,2 x 50% = 360 kg
+ Tổng số thuế sử dụng đất nông nghiệp hộ gia đình ông Các còn phải nộp là: 108 + 360 = 468 kg. Về thẩm quyền và thủ tục giải quyết
- Căn cứ vào tiểu mục 4 Mục 2 Phần V Thông tư số 89/TC-TCT và tiểu mục 4 Mục III Thông tư số 112/2003/TT-BTC, thì đối với trường hợp này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xác định số thuế miễn, giảm và phải nộp để đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện quyết định. Do đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã M có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận chức năng xác định diện tích bị thiệt hại, tỷ lệ thiệt hại và xác định số thuế được giảm cho hộ nông dân để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn khai tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp mẫu 02?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Thông tư 80 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp lần đầu chậm nhất là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thể đứng tên trên sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp? Thông báo số thuế phải nộp được lưu thành mấy bản?
Hỏi đáp pháp luật
Thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nộp bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Năm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý vi phạm Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
275 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào