Thắc mắc về xác nhận "Đất lưu không" của UBND phường.

Các luật sư cho tôi hỏi: Phần đất của tôi rộng 130m2, được mua lại của ông B năm 1970 - ông B có viết giấy mua bán cho tôi, tuy nhiên trong 130m2 này, có 30m2 ông B mua lại của ông C trước đó, ông C không có giấy viết tay cho ông B. Khi tôi mua lại toàn bộ mảnh đất 130m2, ông B có cam kết là phần 30m2 này là của ông B và ông B chịu trách nhiệm toàn bộ về phần 30m2. Khi đó (năm 1970, chính quyền cũ chỉ xác nhận vào Giấy sở hữu đất là 100m2 - năm 1972). Nay tôi muốn làm lại bìa để gộp toàn bộ 130m2 vào. Thì Phường có xác nhận là phần đất 30m2 của tôi là phần "Đất Lưu không". Bản đồ địa chính, quy hoạch không thể hiện phần đất lưu không này.Mặc dù tôi dùng ổn định, không tranh chấp từ năm 1972. Vậy các LS cho tôi hỏi Phường xác nhận như vậy là đúng hay sai? Xin cảm ơn!

- Về 100 m2 bác có xác nhận của chính quyền cũ năm 1972, bác được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013:

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;”

- Về 30m2 mà phường xác nhận là “đất lưu không”: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Theo quy định trên thì 30m2 đất đó thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bác và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu phù hợp với quy hoạch và được Ủy ban Phường xác nhận. Tuy nhiên, Ủy ban Phường lại xác nhận là đất lưu không.

Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định nào về “đất lưu không”. Có thể hiểu đơn giản là phần đất này trong quy hoạch, nằm trong phần hành lang giao thông, công trình công cộng.

Bởi vậy, theo như bác nói: “Bản đồ địa chính, quy hoạch không thể hiện phần đất lưu không này.” thì mảnh đất 30m2 dó thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bác và không phải là đất lưu không.

Ủy ban nhân dân xã
Hỏi đáp mới nhất về Ủy ban nhân dân xã
Hỏi đáp Pháp luật
UBND xã, phường có làm việc thứ 7 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã năm 2023 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
UBND phường đình chỉ việc sửa chữa nhà, quyết định cắt nước đối với hộ dân đang sửa chữa nhà
Hỏi đáp pháp luật
UBND phường đình chỉ việc sửa chữa nhà
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục lập di chúc tại UBND phường, xã thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Khiếu nại UBND phường giải quyết việc bị lấn chiếm đất đai
Hỏi đáp pháp luật
Việc tiếp công dân đến khiếu nại ở UBND phường?
Hỏi đáp pháp luật
UBND phường có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha cho con không?
Hỏi đáp pháp luật
Giả chữ ký nhưng UBND phường vẫn chứng thực
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ủy ban nhân dân xã
Thư Viện Pháp Luật
192 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ủy ban nhân dân xã
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào