Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn

Tôi làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn 12 tháng. Do điều kiện cá nhân, tôi không thể tiếp tục làm việc tại công ty. Ngày 8.1.2013, tôi đã nộp đơn xin nghỉ việc. Tuy nhiên, phía công ty không đồng ý cho tôi nghỉ việc và trả lời là sang tháng 3.2013 mới tiếp nhận đơn. Phía công ty trả lời như vậy có đúng không? Đề nghị luật sư cho biết, tôi phải làm gì để có thể chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật? (Phan Huy Doãn).

- Theo Điều 37 Bộ luật Lao động hiện hành (BLLĐ) quy định: “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng; b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng; c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục”.

Tại điểm b, khoản 2, Điều 37 BLLĐ cũng quy định rõ: Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, đối với trường hợp “bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng” thì NLĐ phải báo cho NSDLĐ biết trước ít nhất là ba mươi (30) ngày.

Như vậy, đối với trường hợp của ông, xét thấy bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ nói trên, để đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng theo quy định của pháp luật thì ông phải báo cho NSDLĐ biết trước ít nhất là 30 ngày.

Thư Viện Pháp Luật

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Hỏi đáp mới nhất về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn xin nghỉ việc phải gửi trước bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Những ngành, nghề, công việc đặc thù nào bắt buộc phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Hỏi đáp pháp luật
Có được đơn phương nghỉ việc khi mang thai không?
Hỏi đáp pháp luật
Đã được chấp thuận nghỉ việc thì có xem là đơn phương chấm dứt HĐ lao động?
Hỏi đáp pháp luật
Có quyền đơn phương nghỉ việc khi công ty nợ lương không?
Hỏi đáp pháp luật
Bị quấy rối tình dục tại công ty có được nghỉ việc ngay?
Hỏi đáp pháp luật
Người đi XKLĐ bị quấy rối tình dục thì có được tự ý nghỉ việc hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Người giúp việc gia đình đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước mấy ngày?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
121 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào