-
Thi hành án hình sự
-
Thi hành án tử hình
-
Hội đồng thi hành án tử hình
-
Quyết định thi hành án tử hình
-
Hoãn thi hành án tử hình
-
Người bị thi hành án tử hình
-
Hồ sơ thi hành án tử hình
-
Biên bản thi hành án tử hình
-
Trình tự thi hành án tử hình
-
Đặc xá
-
Dẫn độ
-
Tha tù trước thời hạn
-
Thi hành án phạt tù
-
Thi hành án treo
-
Người chấp hành án
-
Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
-
Thi hành án phạt cấm cư trú
-
Pháp nhân thương mại chấp hành án
-
Thi hành án phạt quản chế
-
Thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
-
Thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
-
Thi hành án đối với pháp nhân thương mại
-
Thi hành án phạt trục xuất
-
Thi hành án phạt tước một số quyền công dân
-
Áp giải thi hành án
-
Hệ thống tổ chức thi hành án hình sự
-
Giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự
-
Hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự

Loại tội không áp dụng hình phạt tử hình
BLHS năm 1999 đã được sửa đổi bổ sung năm 2009 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2010. Trong đó có nhiều nội dung được sửa đổi, bổ sung, quy định: kể từ ngày luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS được công bố (29/6/2009) không áp dụng hình phạt tử hình khi xét xử người phạm các tội quy định tại khoản 3 điều 111 (tội hiếp dâm); khoản 4 điều 139 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); khoản 4 điều 153 (tội buôn lậu); khoản 3 điều 189 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả); khoản 4 điều 197 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý); khoản 3 điều 221 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ); khoản 4 điều 289 (tội đưa hối lộ); khoản 4 điều 334 (tội huỷ hoại vũ khí, quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự). Hình phạt tử hình đã tuyên đối với những người được nêu tại điểm này nhưng chưa thi hành thì không thi hành và Chánh án TAND Tối cao chuyển hình phạt tử hình xuống hình phạt chung thân. Đối với loại tội về ma tuý thì không xử lý về hình sự đối với người sử dụng trái phép chất ma tuý quy định tại điều 199 BLHS. Đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu, luật quy định không xử lý về hình sự đối với người thực hiện một trong các hành vi sau mà tài sản bị chiếm đoạt, tài sản bị thiệt hại quy định dưới đây (trừ trường hợp có yếu tố định tội khác): + Hành vi quy định tại các khoản 1 điều 137 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), điều 138 (tội trộm cắp tài sản), điều 139 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới hai triệu đồng. + Hành vi quy định tại khoản 1 điều 140 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) mà tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới 4 triệu đồng; tội theo điều 141 (tội chiếm giữ trái phép tài sản) tài sản bị chiếm giữ trái phép có giá trị dưới 10 triệu đồng; tội theo điều 143 (huỷ hoại tài sản) mà tài sản bị thiệt hại có giá trị dưới 2 triệu đồng. Trên đây là một số điểm sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS, bạn nghiên cứu vận dụng.

Thư Viện Pháp Luật
- Lực lượng sơ cứu cấp cứu tại nơi làm việc gồm những ai?
- Hàng hóa tạm nhập tái xuất cho doanh nghiệp chế xuất thuê có được miễn thuế xuất nhập khẩu hay không?
- Vị trí dừng của thang máy chở người và thang máy chở người và hàng trong trường hợp có cháy theo TCVN 6396-73:2010 (EN 81-73:2005) như thế nào?
- Cơ sở chế biến thủy sản ăn liền phải đáp ứng quy định về an toàn thực phẩm như thế nào theo QCVN 02-03:2009/BNNPTNT?
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước từ ngày 10/11/2023?