|
|
a) Thép và gang
lỏng
|
b) Gang đúc và sản
phẩm thép
|
Hình 1 – Thứ tự lấy
mẫu và chuẩn bị mẫu
4.2. Mẫu
4.2.1. Chất lượng
Mẫu được lấy phải đảm bảo tính tiêu biểu về
thành phần hóa học của mẻ luyện hoặc sản phẩm mẫu.
Mẫu phân tích phải đồng nhất về thành phần
hóa học, sự không đồng nhất phải là không đáng kể để tránh gây sai số cho
phương pháp phân tích. Tuy nhiên, trong trường hợp mẫu được lấy từ mẻ luyện,
không thể tránh được một số dao động trong kết quả phân tích giữa hai lần phân
tích và giữa các lần phân tích, sự dao động này thể lặp lại hoặc không lặp lại
trong phân tích.
Mẫu phân tích phải không bị mạ bề mặt, hơi
ẩm, bẩn, hoặc các dạng nhiễm bẩn khác.
Mẫu phân tích cần hạn chế tối đa khuyết tật,
nứt rỗ, bavia, nhăn hoặc các khuyết tật bề mặt khác.
Trong trường hợp mẫu lấy từ mẻ luyện không có
cách nào tránh khỏi sự không đồng nhất thành phần và sự nhiễm bẩn thì việc lựa
chọn và lấy mẫu phải tiến hành trên các chi tiết.
Mẫu lấy từ mẻ luyện phải được làm nguội thích
hợp để tất cả các mẫu có thành phần và tổ chức kim tương thích hợp theo yêu cầu
thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2. Kích thước
Kích thước của mẫu ban đầu ở dạng một khối
rắn phải đủ để có thể phân tích lại bằng phương pháp khác khi cần thiết.
Mẫu phân tích phải được chuẩn bị đủ khối
lượng để cung cấp cho bất cứ phân tích lại nào cần thiết. Thông thường, khối
lượng 100 g sẽ đủ cho một mẫu ở dạng phoi hoặc bột.
Kích thước yêu cầu đối với một mẫu phân tích
ở dạng khối rắn tùy thuộc vào phương pháp được chọn để phân tích. Trong trường
hợp phương pháp đo sự phát xạ quang phổ và đo huỳnh quang tia X, thì hình dạng
và kích thước của mẫu được xác định bằng kích thước của mẫu phân tích nêu trong
tiêu chuẩn này được xem như chỉ để trình bày.
4.2.3. Sự nhận dạng
Mẫu phân tích phải được qui định sự nhận dạng
duy nhất để xác định mẻ luyện của sản phẩm từ nơi mà nó vừa được đưa đến và nếu
cần thiết có thể xác định các trạng thái gia công của mẻ luyện hoặc vị trí mẫu
ban đầu hoặc mẫu phân tích trong sản phẩm mẫu.
Mẫu phân tích của thỏi gang phải được qui
định sự nhận dạng duy nhất để xác định lô hàng gửi đi hoặc phần của lô hàng gửi
đi và lượng dôi giao hàng từ nơi mà nó vừa được đưa đến.
Ghi nhãn hoặc một số phương pháp ghi nhãn
phải được sử dụng để đảm bảo sự nhận dạng còn liên kết trên mẫu phân tích.
Sự nhận dạng, tình trạng và trạng thái của
mẫu phải được ghi lại để đảm bảo không thể xảy ra nhầm lẫn giữa nhận dạng của
phần để phân tích với biên bản chỉ dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải cung cấp điều kiện cất giữ thích hợp để
đặt cách ly và bảo vệ mẫu phân tích. Trong và sau khi chuẩn bị, mẫu thử phải
được bảo quản để tránh sự làm bẩn hoặc thay đổi thành phần hóa học.
Cho phép giữ mẫu ban đầu ở dạng khối rắn và
mẫu phân tích có thể được chuẩn bị khi được yêu cầu.
Mẫu phân tích hoặc mẫu ban đầu ở dạng khối
rắn, phải được giữ ở trạng thái nguyên vẹn trong thời gian đủ để thí nghiệm.
4.2.5. Sự đối chứng
Trong trường hợp mẫu dùng để đối chứng, mẫu
phân tích phải được cả nhà cung cấp và khách hàng hoặc đại diện của họ cùng
chuẩn bị. Bản báo cáo phải lưu giữ phương pháp được sử dụng để chuẩn bị mẫu
phân tích.
Các hộp mẫu để phân tích dùng để đối chứng
phải được các bên hoặc đại diện của họ tham gia bịt kín. Trừ khi có thỏa thuận
khác, các hộp này phải được đại diện của mỗi bên chịu trách nhiệm giữ để chuẩn
bị mẫu.
4.3. Lựa chọn mẫu
4.3.1. Mẫu lấy từ mẻ luyện
Mẻ luyện được lấy mẫu tại các giai đoạn khác
nhau theo qui trình sản xuất để kiểm tra và điều chỉnh phương pháp sản xuất.
Mẫu có thể được lấy trong khi rót đúc để kiểm tra thành phần hóa học theo đặc
điểm kỹ thuật của sản phẩm đúc. Trong trường hợp kim loại lỏng dùng để sản xuất
vật đúc, mẫu phân tích có thể lựa chọn từ các thanh hoặc các khối thử đúc riêng
từ cùng mẻ luyện để thử cơ tính theo tiêu chuẩn sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Một số nhà cung cấp vẫn sử dụng
lấy mẫu bằng dụng cụ lấy mẫu với gang và thép lỏng; đặc điểm chính của các dụng
cụ lấy mẫu khác nhau được phân biệt trong phụ lục A và B, các kích thước chỉ để
tham khảo.
4.3.2. Mẫu lấy từ sản phẩm
Mẫu ban đầu hoặc mẫu phân tích có thể lựa
chọn từ sản phẩm mẫu tại vị trí được đánh dấu trong đặc điểm kỹ thuật sản phẩm
đối với sự lựa chọn vật liệu để thử tính cơ, nếu có thể.
Trong trường hợp vật đúc bằng gang, mẫu phân
tích có thể được lựa chọn từ một thanh hoặc đậu rót trên vật đúc.
Trong trường hợp là chi tiết rèn, mẫu phân
tích có thể được lựa chọn từ vật liệu ban đầu bắt đầu rèn, hoặc từ nơi kéo dài
của thỏi rèn hoặc từ các thỏi rèn bổ sung.
Trong trường hợp thiếu các yêu cầu nêu trong
tiêu chuẩn sản phẩm hoặc đặc điểm kỹ thuật khi đặt hàng, thì mẫu phân tích có
thể theo thỏa thuận giữa người cung cấp và khách hàng, lựa chọn từ mẫu dùng để
thử cơ tính hoặc từ mẫu thử, hoặc trực tiếp từ sản phẩm mẫu.
Mẫu ban đầu hoặc mẫu phân tích có thể được
lấy từ sản phẩm mẫu bằng gia công cắt gọt hoặc bằng việc sử dụng mỏ cắt. Đặc
biệt lưu ý khi áp dụng trong trường hợp lấy mẫu để xác định chính xác các
nguyên tố.
4.4. Chuẩn bị mẫu
4.4.1. Chuẩn bị ban đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần thiết, bề mặt của kim loại phải được
gia công bằng phương pháp thích hợp để tẩy bỏ bất cứ lớp phủ nào trên bề mặt
gây ra trong khi sản xuất. Có thể tẩy nhờn bề mặt kim loại bằng dung môi thích
hợp, phải thực hiện cẩn thận để đảm bảo không ảnh hưởng đến tính chính xác của
phân tích.
4.4.2. Mẫu phân tích ở dạng phoi
Mẫu phân tích gồm những phoi có kích thước và
hình dạng đều. Việc này có thể đạt được bằng các phương pháp gia công cơ khí:
khoan, phay, tiện, hàn hoặc dập. Phoi không được lấy từ mẫu đã bị ảnh hưởng bởi
nhiệt của mỏ cắt.
Dụng cụ, máy và hộp được sử dụng trong khi
chuẩn bị mẫu phải được làm sạch trước khi dùng nhằm ngăn chặn bất cứ sự gây bẩn
nào lên mẫu phân tích.
Việc cắt phoi phải thực hiện sao cho phoi
không bị quá nhiệt, điều này có thể thấy được bằng sự thay đổi màu sắc (màu
xanh hoặc màu đen) của phoi. Trường hợp màu sắc của phoi có được từ một số loại
thép hợp kim, ví dụ như thép mangan và thép austenit, có thể giảm thiểu bằng sự
lựa chọn dụng cụ và tốc độ cắt thích hợp.
Nhiệt luyện có thể được yêu cầu để làm mềm
mẫu cho cắt phoi.
Sử dụng môi trường làm nguội trong khi cắt
phoi chỉ cho phép trong các trường hợp đặc biệt; sau đó phoi phải được làm sạch
trong dung môi thích hợp mà không để lại bất cứ chất kết tủa nào.
Phoi phải được trộn toàn bộ trước khi cân
mẫu. đối với phần lớn các mục đích, phương pháp rung hộp trên một mặt ngang
và/hoặc sự chảy rối nhẹ hộp là phương pháp trộn phoi tốt.
4.4.3. Mẫu phân tích ở dạng bột hoặc các mảnh
vỡ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sử dụng phương pháp phân tích nhiệt xác
định các bon, mẫu phải được nghiền nhỏ trong cối nghiền bằng thép để thu được
mẫu phân tích ở dạng mảnh vụn với kích thước mảnh vụn trong phạm vi xấp xỉ 1 mm
đến 2 mm.
Thiết bị được sử dụng khi nghiền phải được
làm từ vật liệu không làm thay đổi thành phần mẫu. Khi cần thiết phải có các
phép thử thích hợp để chỉ ra rằng thiết bị đó không làm ảnh hưởng đến thành
phần mẫu phân tích trong bất cứ trường hợp nào.
Không được sử dụng nguyên công nghiền trong
chuẩn bị mẫu gang graphít.
Thao tác sàng phải làm hết sức cẩn thận,
tránh nhiễm bẩn hoặc mất mát vật liệu. Khi sàng vật liệu cứng, cần tránh làm hư
hỏng mặt sàng.
Mẫu phân tích phải đồng đều trước khi cân một
phần thử. Bột có thể làm đồng đều bằng cách khuấy trộn.
CÁNH BÁO – Kích thước hạt kim loại nhỏ mịn nhỏ
hơn hoặc xấp xỉ bằng 150 mm có thể xảy ra rủi ro về cháy. Cần đảm bảo có sự thông
gió thích hợp trong khi nghiền.
4.4.4. Mẫu phân tích ở dạng khối rắn
4.4.4.1. Lựa chọn mẫu phân tích
Mẫu phân tích thu được bằng cắt, từ sản phẩm
mẫu hoặc mẫu ban đầu, kích thước và hình dạng mẫu thích hợp cho phương pháp
phân tích. Mẫu được cắt bằng cưa, cắt bằng mài, cắt bằng kéo hoặc khoan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.4.2. Chuẩn bị bề mặt mẫu phân tích
Mẫu phân tích phải được chuẩn bị để lộ ra bề
mặt thích ứng cho phương pháp phân tích. Chuẩn bị bề mặt để phân tích không
được thực hiện trên bất cứ phần nào của mẫu thử đã bị ảnh hưởng nhiệt từ mỏ
cắt. Thiết bị sử dụng để chuẩn bị mẫu phải được thực hiện trên bất cứ phần nào
của mẫu phải được thiết kế sao cho giảm thiểu được sự quá nhiệt lên mẫu thử, ở
nơi thích ứng phải lắp hệ thống làm nguội.
Bốn loại thiết bị chủ yếu được sử dụng để
chuẩn bị bề mặt có thể là:
a) Máy phay có khả năng loại bỏ chiều dày kim
loại chọn trước bằng cách cắt hớt nhiều lần, để sử dụng phương pháp này mẫu
phải có độ cứng thích hợp cho phay. Nếu có yêu cầu, thiết bị có thể gia công
được lấy từ mẻ luyện khi mẫu vẫn còn nóng.
b) Máy mài với một điểm kẹp chặt, đầu quay
hoặc dao động có khả năng loại bỏ chiều dày kim loại cho trước bằng cách mài
nhiều lần.
c) Máy mài phẳng với bánh mài nhám, hoặc với
băng mài liên tục có thể sử dụng để chuẩn bị bề mặt mẫu phân tích ở các cấp độ
mài khác nhau.
d) Máy phun cát, phun hạt kim loại bằng khí
nén, có thể sử dụng trong những ứng dụng riêng để làm sạch bề mặt mẫu phân tích
hoặc một phần thử.
Sau khi chuẩn bị, bề mặt của mẫu phân tích
phải phẳng và không có các khuyết tật làm ảnh hưởng đến độ chính xác của phân
tích.
Sự cắt gọt và chuẩn bị bề mặt có thể thực
hiện hoặc bằng tay hoặc tự động. Trong trường hợp mẫu lấy từ mẻ luyện, có thể
sử dụng phương pháp thương mại có sẵn để thực hiện từng giai đoạn chuẩn bị tự
động. Các phương pháp chuẩn bị tự động bề mặt mẫu đầu dò có bậc (xem A.2.3.c)
trong Phụ lục A), đối với khoan lỗ phôi tạo hình các phần mẫu thử, có thể lắp
vào dụng cụ phun cát làm sạch mẫu nhiệt luyện làm mềm mẫu trước khi khoan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phương pháp đo sự phát xạ quang phổ,
bột mài với loại hạt 60 đến hạt 120 là thích hợp. Trong phương pháp đo huỳnh
quang tia X, phải đảm bảo chắc chắn rằng phương pháp chế tạo bề mặt được lựa
chọn đảm bảo kết quả thử nghiệm có tính lặp lại tốt. Phương pháp không được làm
nhiễm bẩn bề mặt mẫu.
Ảnh hưởng của vật liệu mài tùy thuộc vào
phương pháp phân tích. Khi sử dụng phương pháp đo sự phát xạ quang phổ, thì
trước khi phát xạ thường làm sạch bề mặt mẫu phân tích bằng cách làm bay hơi
bất cứ tạp chất mài nào. Tuy nhiên, việc cẩn thận trong thao tác cụ thể là yêu
cầu để bề mặt tránh nhiễm bẩn khi sử dụng một đĩa mài mới.
Khi sử dụng phương pháp đo huỳnh quang tia X,
toàn bộ các bước chuẩn bị bề mặt phải được kiểm tra khả năng nhiễm bẩn của bề
mặt.
Mẫu phân tích phải được kiểm tra bằng mắt sau
khi chuẩn bị để xác minh rằng bề mặt không có vật lạ và không có khuyết tật;
mẫu phải được làm lại bề mặt hoặc bị loại bỏ nếu có khuyết tật. Mẫu phân tích
phải được làm khô và bảo quản để bảo vệ bề mặt đã chuẩn bị khỏi bị nhiễm bẩn
4.4.5. Chuẩn bị mẫu phân tích bằng nấu lại
Mẫu ở dạng mảnh nhỏ hoặc phoi, hoặc một phần
sản phẩm mẫu, có thể được nấu chảy lại bằng thiết bị nấu chảy sẵn có trong khí
agon. Mẫu được tạo thành những đĩa có đường kính 40 mm đến 30 mm và chiều dày 6
mm thích hợp để phân tích bằng phương pháp vật lý. Một số loại thiết bị nấu lại
có kèm theo bộ phận đúc li tâm mẫu dạng đĩa.
Thất thoát cục bộ một số nguyên tố phải được
kiểm tra trong quá trình nấu lại. Điều đó là cần thiết để đảm bảo rằng bất cứ
sự bay hơi chọn lọc nào hoặc sự tách ly các nguyên tố hoặc bất cứ sự thay đổi
thành phần khác, cần phải biết số lượng và xác định không ảnh hưởng đáng kể đến
hết kết quả phân tích. Phép thử thích hợp phải được bất cứ sự thay đổi thành
phần nào dù chỉ là lượng nhỏ và kết quả phân tích có tính lặp lại.
Thiết bị sử dụng và phương pháp được chấp
nhận để nấu chảy lại phải được thiết kế nhằm ngăn cản hoặc giảm thiểu sự thay
đổi toàn phần và đảm bảo rằng sự thay đổi có tính lặp lại. Chất khử ôxy, ví dụ
như 0,1 % (theo khối lượng) ziriconi (Zr), được sử dụng trong khi nấu chảy lại.
Phương pháp sử dụng để chuẩn hóa phép đo phân tích phải đưa ra để tính toán bất
cứ sự thay đổi nào.
Không phải toàn bộ kim loại đen có thể nấu
chảy lại theo phương pháp này. Phương pháp này không được sử dụng đối với chuẩn
bị mẫu để xác định nguyên tố được coi là quan trọng và sự biến đổi thành phần
không có tính lặp lại khi nấu lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.1. Bảo vệ cá nhân
Trang bị bảo vệ cá nhân phải được cung cấp để
giảm thiểu tai nạn trong các phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử. Trang bị
bảo vệ cá nhân phải bao gồm quần áo bảo hộ, bảo vệ tay và tắm che mặt chắn bụi,
bắn tóe, để sử dụng khi lấy mẫu kim loại lỏng. Trang bị bảo vệ cá nhân cũng
phải bao gồm quần áo bảo hộ, bảo vệ tay, mắt và tai, để sử dụng khi lấy mẫu và
chuẩn bị mẫu kim loại rắn; và bộ lọc phòng hơi độc để sử dụng khi cần thiết.
4.5.2. Thiết bị
Thiết bị sử dụng để lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
phải theo tiêu chuẩn quốc gia phù hợp. Các nguyên công mài để chuẩn bị bề mặt
có thể được qui định trong phương pháp chuẩn quốc gia.
4.5.3. Các chất nguy hiểm độc hại
Phải tuân theo qui định quốc gia với vấn đề
sử dụng dung môi để làm sạch và sấy khô mẫu và các phần mẫu thử.
5. Gang lỏng dùng để
sản xuất thép và sản xuất gang thỏi
5.1. Qui định chung
Các phương pháp sau đây được áp dụng để lấy
mẫu gang lỏng trong lò cao để sản xuất thép, và thường được mô tả như là kim
loại nóng chảy hoặc đối với thỏi gang đúc. Gang lỏng thường được lấy mẫu bằng
gáo tại máng ra gang của mẻ luyện lò cao hoặc từ các thùng vận chuyển, hoặc
trong quá trình xử lý lần hai trong gầu rót, hoặc trong quá trình rót đúc thỏi
gang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sử dụng phương pháp phân tích vật lý,
phương pháp lấy mẫu từ kim loại lỏng phải có phương án làm nguội thích hợp để
đảm bảo tổ chức kim tương của mẫu phù hợp với các yêu cầu của phương pháp phân
tích được lựa chọn.
5.2. Lấy mẫu bằng gáo
5.2.1. Phương pháp
Lấy mẫu từ một mẻ luyện bằng cách nhúng một
gáo thép đã được nung nóng vào mẻ luyện và lấy đầy gang lỏng. Lấy gáo ra và
loại bỏ xỉ bằng cách hớt, xả trên bề mặt gang lỏng trong gáo.
Lấy mẫu từ dòng chảy bằng cách đưa một gáo
thép đã được nung nóng vào dòng chảy từ gầu rót và để gang lỏng chảy đầy gáo.
Đổ gang lỏng từ gáo vào khuôn đúc kim loại
ngay tức thời để tránh gang bị nguội. Lấy mẫu từ khuôn và đập sạch đậu ngót.
Khuôn rót đúc mẫu gang lỏng phải được làm
nguội với tốc độ nguội theo yêu cầu; nếu cần thiết, khuôn phải được làm mát
bằng không khí trước khi sử dụng. Khuôn không được có hơi ẩm.
Mẫu dạng đĩa, thường mô tả như là mẫu hình
nêm, có thể thu được bằng việc sử dụng khuôn thép hai nửa; mẫu tiêu biểu có
đường kính từ 35 mm đến 40 mm và chiều dày biến đổi từ 6 mm đến 12 mm. Hai nửa
khuôn đúc được ngàm với nhau trong khi sử dụng; một nửa là tấm dày nguội phẳng,
nửa còn lại là khối chứa lòng khuôn. Góc trong lòng khuôn có thể được làm côn,
ví dụ như, từ 38 mm đến 32 mm, để lấy mẫu ra khỏi khuôn đúc dễ dàng. Mẫu hình
nêm có thể đúc dọc hoặc ngang trong khuôn đúc.
Mẫu hình nêm có một hoặc nhiều chốt gắn có
thể thu được bằng việc sử dụng một khuôn đúc loại kết hợp. Các chốt có thể cắt
rời bằng các đĩa mài để sử dụng, nếu yêu cầu, ví dụ làm mẫu phân tích bằng
phương pháp nhiệt (Một khuôn đúc loại kết hợp để sử dụng với gang lỏng dùng cho
sản xuất gang đúc được nêu trong Hình 2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2. Bảo dưỡng thiết bị
Đây là việc rất cần thiết để giữ cho gáo lấy
mẫu và khuôn đúc mẫu sạch và khô. Sau khi sử dụng, tẩy bỏ bất cứ xỉ và lớp bám
nào, làm sạch bề mặt khuôn đúc bằng bàn chải sắt.
Khuôn đúc phải được gia công lại nếu bên
trong bề mặt bắt đầu hư hỏng. Việc làm này nhằm tránh sự cần thiết phải bổ sung
khâu gia công cơ khí đối với mẫu trong quá trình chuẩn bị bề mặt.
5.3. Lấy mẫu bằng đầu dò
5.3.1. Qui định chung
Các loại đầu dò khác nhau sử dụng để lấy mẫu
gang lò cao được mô tả trong Phụ lục A. Các đầu dò được thiết kế để lấy mẫu
dạng đĩa có tổ chức gang trắng thì phải đủ dày với các yêu cầu của phương pháp
vật lý được lựa chọn cho phân tích.
Lấy mẫu bằng đầu dò ảnh hưởng bởi các nhân tố
như là góc và chiều sâu nhúng chìm của dụng cụ lấy mẫu trong mẻ luyện, và thời
gian nhúng chìm có thể thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ của gang lỏng. Những
nhân tố này phải được xác định trong thực tiễn sản xuất gang riêng và sau đó
được điều chỉnh hoàn toàn để duy trì tiêu chuẩn chất lượng của mẫu phân tích.
5.3.2. Phương pháp
Đối với lấy mẫu từ mẻ luyện, nhúng đầu dó lấy
mẫu chìm vào mẻ luyện, đảm bảo nhúng theo mặt thẳng đứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với lấy mẫu từ dòng gang lỏng, hướng dụng
cụ lấy mẫu vào kim loại chảy từ gầu rót, ở góc khoảng 45o với mặt
phẳng đứng, tại vị trí càng gần miệng thùng chứa càng tốt.
Rút đầu dò lấy mẫu ra khỏi mẻ luyện sau khi
đã đủ thời gian, bẻ nó thành từng mảnh và cho phép mẫu nguội trong không khí.
5.4. Chuẩn bị mẫu phân tích
5.4.1. Chuẩn bị ban đầu
Phải cắt bỏ tất cả phần bề mặt ôxy hóa của
mẫu được lấy từ mẻ luyện vì nó có thể làm hư hỏng mẫu phân tích trong khâu
chuẩn bị tiếp theo.
5.4.2. Mẫu phân tích bằng phương pháp hóa học
Bẻ mẫu thành các mẫu nhỏ bằng cối nghiền hoặc
máy nghiền rung để thu được khối lượng mẫu phân tích có kích thước hạt thích
hợp nhất là nhỏ hơn khoảng 150 mm.
Sự lựa chọn, phoi thu được bằng khoan mẫu với
tốc độ thấp như mô tả trong 8.3.1.
5.4.3. Mẫu phân tích bằng phương pháp nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự lựa chọn, nghiền chốt hoặc gờ bằng cối
nghiền để thu được đủ khối lượng mẫu cho phân tích với kích thước hạt xấp xỉ 1
mm đến 2 mm. Loại bỏ sản phẩm vật liệu hạt nhỏ trong khi nghiền. Trong trường
hợp mẫu dạng tấm, bẻ mẫu thành các mẫu nhỏ và nghiền các mẫu này bằng phương
pháp tương tự.
5.4.4. Mẫu phân tích bằng phương pháp vật lý
Trong trường hợp mẫu dạng đĩa phải cắt bỏ tất
cả gờ hoặc chốt và sau đó mài bề mặt mẫu để lộ ra tổ chức gang trắng là tổ chức
đại diện của mẫu. Số lượng vật liệu bị cắt đi trong trường hợp này phải được
xác định thành phần hóa học của từng phần gang và trạng thái lấy mẫu; chiều dày
lớp bị cắt gọt thường nằm trong khoảng 0,5 mm và 1 mm (xem A.6),
Trong trường hợp mẫu dạng tấm mỏng, bẻ tấm
thành hai mẫu nhỏ để thu được một mẫu có kích thước thích hợp cho phân tích.
Chuẩn bị bề mặt mẫu bằng cách mài. Mài được
thực hiện với bề mặt ướt để tránh quá nhiệt lên mẫu nhưng đối với bề mặt cuối
cùng thì bề mặt phải được sấy khô. Làm nguội mẫu sau khi mài bằng cách nhúng
trong nước và sau đó kết thúc bằng sấy khô.
Trường hợp phải chuẩn bị bề mặt mẫu mỏng,
phải thiết kế riêng đồ gá, kẹp giữ mẫu khi mài và đánh bóng.
6. Gang lỏng để sản
xuất gang đúc
6.1. Qui định chung
Các phương pháp sau đây được áp dụng để lấy
mẫu gang lỏng từ lò đứng, lò điện, lò giữ nhiệt nước gang trong nấu liên hoàn,
từ gầu và thùng xử lý nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các qui trình sản xuất theo đợt, hai
hoặc nhiều mẫu phải được lấy từ lò nấu chảy, thích hợp nhất là khi một phần ba
hoặc hai phần ba của mẻ luyện được nóng chảy, và xác định giá trị trung bình
của phân tích. Trong quá trình liên tục, mẫu được lấy tại khoảng thời gian chia
đều.
Các phương pháp lấy mẫu thường được chỉ định
làm nguội nhanh khuôn đúc kim loại lỏng của mẫu đúc từ gáo để tạo ra tổ chức
kim loại gang trắng không có tổ chức graphít. Tổ chức gang trắng đạt được bằng
đúc thỏi là yêu cầu chung để phân tích bằng phương pháp vật lý.
Mẫu không biến trắng cũng có thể được sử
dụng. Trong trường hợp này, mẫu có thể đúc riêng từ một gáo, hoặc một mẫu để
phân tích có thể được lựa chọn từ một thanh thử hoặc khối vòm được chỉ định
dùng cho sự thử nghiệm cơ. Các thanh hoặc khối thử được đúc tách biệt nhau từ
cùng một mẻ gang lỏng và được sử dụng để sản xuất đúc hoặc các vật đúc.
Theo thỏa thuận với khách hàng, khi đúc các
vật đúc lớn hơn hoặc số lượng vật đúc lớn, thì phải có hai hoặc nhiều mẫu.
Chú ý đặc biệt khi lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
gang lỏng để xác định oxy, nitơ và hydrô (xem 6.5).
6.2. Lấy mẫu bằng gáo
6.2.1. Qui định chung
Lấy mẫu nên tiến hành trước khi bổ sung bất
cứ chất biến tính nào vào mẻ luyện.
Cũng có thể chọn cách chờ thời gian đủ cho
phép để các chất bổ sung hết tác dụng trực tiếp và mẻ luyện phải được khuấy
trộn hoàn toàn trước khi lấy mẫu. Sự nhầm lẫn trong xác định thời gian dừng
trước khi lấy mẫu sẽ làm hư hỏng nghiêm trọng đến tính tiêu biểu của việc lấy
mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Khi lấy mẫu được tiến hành trước
khi bổ sung các chất biến tính, mẫu thu được sẽ không đại diện thành phần hóa
học của sản phẩm đúc.
6.2.2. Phương pháp
Gáo graphít hoặc gáo thép được phủ một lớp
vật liệu chịu lửa như đất sét chịu lửa thích hợp để lấy mẫu theo một trong các
phương pháp sau đây.
a) Loại bỏ bất kỳ loại xỉ nào từ bề mặt mẻ
luyện bằng cách hớt xỉ và sau đó nhúng gáo đã nung trước vào trong mẻ luyện và
múc đầy gang lỏng.
b) Hứng gáo đã nung trước vào dòng chảy khi
rót và lấy đầy gang lỏng.
6.2.3. Mẫu biến trắng
Rót một cách nhanh chóng gang lỏng từ gáo vào
khuôn ghép được làm bằng graphít, gang hematít hoặc đồng để thu được mẫu dạng
tấm phẳng nhỏ, chiều dày 4 mm đến 8 mm. Lấy mẫu ra khỏi khuôn đúc ngay khi nó
kết tinh để tránh quá nhiệt, nguy cơ nứt khuôn, vỡ mẫu, sau đó bẻ đậu ngót.
Mẫu thường được mô tả như là mẫu hình nêm, có
thể là hình tròn, hình chữ nhật hoặc hình vuông với các kích thước riêng lần
lượt là: đường kính 35 mm đến 40 mm, 50 mm x 27 mm và 50 mm x 50 mm. Nói chung,
các mẫu dạng đĩa là đúc ngang và các mẫu hình chữ nhật và hình vuông đúc dọc.
Khuôn đúc được thiết kế để đúc hai mẫu được
ngàm với nhau trong khi sử dụng: một mẫu là tấm dày nguội phẳng, mẫu còn lại là
một khối theo hình lòng khuôn. Góc trong lòng khuôn có thể làm côn để lấy mẫu
ra khỏi khuôn đúc dễ dàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ gang lỏng trong gáo phải cố gắng giữ
đủ độ cao theo khả năng có thể đạt được và thích hợp với vật liệu khuôn đúc.
Khuôn được làm nguội thích hợp để đạt được tổ chức gang trắng. Nếu cần thiết,
gang đúc phải được làm nguội trong không khí trước khi sử dụng. Khuôn đúc không
được ẩm.
Trường hợp có nhiều khuôn đúc và vị trí lấy
mẫu yêu cầu ở các vị trí như nhau thì phải bảo đảm các khuôn được làm nguội như
nhau.
Phải tránh ứng suất nhiệt do khuôn đúc bị quá
nhiệt có thể gây ra đứt gãy mẫu dạng nêm.
6.2.4. Mẫu không biến trắng
Rót gang lỏng vào một khuôn đúc bằng cát một
cách nhanh chóng để thu được mẫu dạng khối hình trụ có đường kính khoảng 50 mm
và chiều dài từ 40 mm đến 50 mm.
Mẫu phân tích có thể được lựa chọn từ một
thanh thử hoặc khối vòm dùng cho thử nghiệm cơ. Các thanh hoặc các khối thử
được đúc từ gang lỏng được lấy từ gầu sử dụng một gáo rót hoặc nếu sử dụng một
gầu rót tay nhỏ rót trực tiếp từ gầu đó. Thanh điển hình có đường kính 30 mm và
chiều dài 150 mm và có thể được đúc dọc hoặc ngang trong khuôn cát.
Mẫu phải được làm nguội hoàn toàn tiếp theo
trước khi lấy ra khỏi khuôn đúc.
6.2.5. Bảo dưỡng thiết bị
Chủ yếu để bảo quản gáo rót và khuôn kim loại
sạch và khô. Sau khi sử dụng, loại bỏ bất cứ lớp xỉ và lớp bám nào và làm sạch
bề mặt khuôn bằng bàn chải kim loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính bằng
milimet
CHÚ THÍCH: Tấm làm nguội phẳng (không được
chỉ ra) có kích thước tương tự.
Hình 2 – Khuôn đúc
dọc loại tổ hợp sử dụng để lấy mẫu gang lỏng được qui định cho sản xuất gang
đúc.
6.3. Lấy mẫu bằng đầu dò
Lấy mẫu bằng đầu dò được dùng để phân tích
nhanh trong sản xuất các sản phẩm gang đúc. Nếu có yêu cầu, đầu dò lấy mẫu phải
được thiết kế để lấy mẫu từ mẻ luyện với chất lượng và tổ chức kim loại theo
yêu cầu của phương pháp phân tích.
6.4. Sự chuẩn bị mẫu phân tích
6.4.1. Chuẩn bị mẫu ban đầu
Tẩy bỏ cát bám chặt bề mặt của mẫu đúc khuôn
cát bằng bàn chải sắt hoặc phun bi làm sạch. Làm sạch bề mặt bị oxy hóa bằng
mài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.2. Mẫu phân tích bằng phương pháp hóa học
6.4.2.1. Qui định chung
Sử dụng máy khoan hoặc máy tiện với tốc độ
thấp (100 r/min đến 150 r/min) với dao và mũi khoan bằng hợp kim cứng vonfram
cacbit để thu được phoi, điều chỉnh tốc độ và lượng tiến dao để thu được phoi
cùng kích thước, tránh phoi quá nhỏ. Tránh xảy ra quá nhiệt ở phoi và mũi dao.
Cố gắng với khả năng cao nhất để thu được
phoi rắn và sít chặt, với khối lượng khoảng 10 mg (100 phoi cho mỗi gram) để
ngăn ngừa sự vỡ vụn và mất mát graphit. Phoi không được rửa với dung môi hoặc
xử lý từ vì sẽ có nguy cơ thay đổi sự phân bố kim loại và graphit. Khi khoan
lấy phoi thì mũi khoan có đường kính 10 mm là thích hợp.
Để xác định tổng hàm lượng cacbon, mẫu phoi
phân tích nên chọn kích thước trong khoảng 1 mm đến 2 mm.
Khi không thể thực hiện được gia công tạo
phoi, mẫu có thể được bẻ gẫy thành các miếng nhỏ và sau đó nghiền trong cối
nghiền mài hoặc máy nghiền rung để thu được đủ khối lượng mẫu cho phân tích,
kích thước hạt nhỏ nhất là 150 mm.
Phương pháp này chỉ được sử dụng trong các trường hợp khi mà nghiền không dẫn
tới làm nhiễm bẩn mẫu phân tích.
6.4.2.2. Phương pháp
Đối với mẫu biến trắng, khi khoan mẫu, nếu có
thể thực hiện được cho phép lấy phoi từ bề mặt.
Đối với mẫu không biến trắng, nếu là khối
trụ, khoan một lỗ ngang ở vị trí một phần ba dọc chiều dài của khối. Sau đó
khoan lỗ khác từ mặt đối diện. Loại bỏ những phoi từ một phần ba chiều dày bán
kính trong cả hai hướng. Tiếp tục khoan qua tâm khối để thu mẫu phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mài hai mặt phẳng trên các mặt đối diện
của thanh và khoan từ mặt này đến mặt kia tại vị trí một phần ba theo chiều dọc
của thanh.
b) Tiện lấy phoi với chiều cắt không lớn hơn
0,25 mm, không sử dụng chất bôi trơn hoặc làm nguội khi cắt. Có thể tiện từ bề
mặt tâm hoặc tiện trên mặt cắt ngay từ mặt đầu, có thể tiện từ đầu nọ tới đầu
kia, không hạn chế. Tiện hớt bỏ những phoi thu được từ bề mặt thanh.
Đối với mẫu không thể gia công trên máy, tiến
hành bẻ gãy các mẫu nhỏ từ mẫu hoặc cắt thành lát mỏng hoặc bản mỏng 3 mm từ
mặt cắt ngang gần cuối thanh thử. Nghiền những mẫu này bằng cối nghiền mài hoặc
máy nghiền rung để thu được đủ khối lượng mẫu cho phân tích với kích thước hạt
nhỏ hơn 150 mm.
6.4.3. Mẫu phân tích bằng phương pháp nhiệt
Trong trường hợp mẫu biến trắng, cắt rời chốt
khỏi mẫu và bẻ hoặc cắt chốt thành từng mẫu nhỏ để sử dụng như là các phần thử.
Kiến nghị nghiền chốt trong nghiền mài để
cung cấp mẫu cho phân tích đến kích thước hạt khoảng 1 mm đến 2 mm. Tránh tạo
ra bột quá mịn trong khi nghiền.
Đối với mẫu không biến trắng, sử dụng cưa để
cắt một bản hoặc một mảnh 3 mm từ mặt cắt ngang của khối trụ hoặc thanh thử sau
đó cắt chúng thành các mẫu nhỏ có khối lượng thích hợp cho phân tích để sử dụng
như là các phần thử.
Phân tích số các phần thử đại diện để có được
giá trị trung bình. Khối lượng của một mẫu nhỏ được lựa chọn làm phần thử phải
không nhỏ hơn khoảng 0,3 g.
6.4.4. Mẫu phân tích bằng phương pháp vật lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyến nghị trong quá trình mài, mẫu được làm
nguội trong không khí. Cũng có thể làm nguội bằng nước để tránh quá nhiệt mẫu
nhưng bước xử lý cuối cùng phải mài và đánh bóng khô. Mài quá sâu có thể dẫn
đến các sai số trong phân tích nếu phạm vi biến trắng của mẫu tăng lên. Mẫu bị
biến trắng phải được kiểm tra điều chỉnh thường xuyên để đảm bảo thích hợp với
tổ chức kim loại của mẫu đã chuẩn bị cho phương pháp phân tích.
Đối với mẫu không biến trắng, sử dụng máy mài
hoặc đánh bóng để hớt bỏ lớp bề mặt dày khoảng 1 mm. Khuyến nghị làm nguội
trong không khí trong khi mài, không được sử dụng chất lỏng làm nguội.
Đối với gang, tùy thuộc vào các ảnh hưởng
thiên tích, ví dụ như gang kỹ thuật với hàm lượng photpho cao, gang cầu với hàm
lượng silic cao, hoặc gang dẻo, chuẩn bị bề mặt của hai mẫu cho phân tích để
lấy giá trị trung bình.
Phải loại bỏ bề mặt bị quá nhiệt khi chuẩn
bị. Nó có thể làm bề mặt rạn nứt sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của phân tích.
Yêu cầu bảo quản khi chuẩn bị bề mặt mẫu hình
nêm mỏng. Dụng cụ kẹp chặt phải được thiết kế riêng để giữ mẫu chắc chắn trong
khi thao tác mài.
CHÚ THÍCH: Máy mài có đầu cố định thích hợp
hơn máy mài quay trong chuẩn bị bề mặt. Máy mài quay có thể không tạo được mặt
phẳng theo yêu cầu phân tích.
6.5. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu để xác định oxy,
nitơ và hyđrô
6.5.1. Qui định chung
Việc xác định oxy, nitơ và hyđrô chỉ yêu cầu
đối với sản phẩm đúc. Các phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu phải giảm tối
thiểu sự mất mát hyđrô và tránh cho mẫu nhiễm oxy, nitơ hoặc hyđrô (xem 7.5 và
7.6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều cơ bản là mẫu để xác định hyđrô phải được
làm nguội rất nhanh. Lấy mẫu ra khỏi khuôn đúc ngay sau khi đông đặc và tôi
ngay. Hỗn hợp axeton và tuyết CO2 ở dạng bùn nhão thích hợp để tôi.
Lưu giữ mẫu bằng cách nhúng nó trong môi trường chất lạnh hoặc là nitơ lỏng
hoặc là bùn nhão aceton/tuyết CO2 là thích hợp.
Để xác định ôxy và nitơ, các phoi lấy từ một
mẫu đúc biến trắng thường là thích hợp. Những mẫu này có thể thu được từ mẻ
luyện bằng gáo và rót đúc, được miêu tả trong 6.2, vào khuôn đúc dạng tổ hợp để
thu được mẫu dạng chốt có đường kính 6 mm đến 8 mm. Có thể sửa đổi cấu tạo
khuôn nêu trong Hình 2 bằng cách mở rộng đường kính các lỗ chốt để thu được các
mẫu dạng chốt có đường kính lớn hơn.
6.5.3. Chuẩn bị phần thử
Loại bỏ toàn bộ những vết bị ôxy hóa bề mặt
chốt bằng cách tiện trên máy tiện với mũi dao cacbit vonfram. Sử dụng một dao
tiện riêng để cắt ngang chốt, để thu được một phần thử có khối lượng thích hợp
cho phân tích. Tránh quá nhiệt đối với chốt trong khi chuẩn bị các mẫu phân
tích xác định hyđro. Trong quá trình cắt phải làm nguội liên tục bằng tuyết CO2.
Không cho phép để mẫu dừng đợi giữa các khâu
trong chuẩn bị mẫu và phân tích mẫu.
7. Thép lỏng để sản
xuất thép
7.1. Qui định chung
Các phương pháp sau được áp dụng để lấy mẫu
thép lỏng từ lò, gầu rót và lò thổi, và từ các máng phân phối và khuôn đúc
trong khi luyện, sự xử lý lần hai và sản phẩm đúc bằng thép.
Chú ý đặc biệt áp dụng cho lấy mẫu và chuẩn
bị mẫu thép lỏng để xác định oxy (7.5) và hyđrô (7.6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1 Qui định chung
Đối với lấy mẫu từ mẻ luyện, đưa gáo qua lớp
xỉ vào mẻ luyện và múc đầy thép lỏng. Ban đầu gáo phải được nhúng vào lớp xỉ
cho phủ một lớp xỉ lên trên gáo để giảm sự làm nguội và ngăn cản sự bám dính
của mẫu đối với gáo. Lấy gáo ra và làm sạch xỉ bằng cách gạt hết xỉ trên bề mặt
của thép lỏng trong gáo.
Đối với cách lấy mẫu từ dòng chảy, đưa gáo
vào dòng chảy từ gầu rót và hứng đầy thép lỏng vào gáo. Sau đó lấy gáo ra.
Phải cẩn thận khi đưa gáo vào dòng chảy kim
loại vì dòng chảy mạnh có thể làm kim loại lỏng trào khỏi miệng gáo, cần phải
giảm tốc độ dòng kim loại chảy vào gáo.
Nếu cần thiết, bổ sung thêm chất khử oxy có
chất lượng đã được kiểm nghiệm vào thép lỏng trong gáo. Khi thép lỏng dừng sôi
(sau khoảng 10 s), rót chảy không được đứt đoạn vào một khuôn đúc thép được
thiết kế để chế tạo mẫu hình trụ côn. Mẫu phải có đường kính khoảng 25 mm đến
40 mm ở đỉnh và đường kính 20 mm đến 35 mm đáy, và chiều dài 40 mm đến 75 mm.
Lấy mẫu từ khuôn đúc và làm nguội theo một
phương pháp đã thiết kế để ngăn ngừa nứt vỡ. Làm nguội mẫu đủ chậm để đảm bảo tính
dễ gia công.
Để lấy mẫu thép không gỉ, người ta dùng khuôn
đúc là những vòng gạch chịu lửa có tường dày từ 10 mm tới 12 mm đặt trên bề mặt
tấm gang đúc. Mẫu được lấy từ khuôn bằng cách đập vỡ lớp chịu nhiệt.
CHÚ THÍCH: Dây nhôm thường được sử dụng để khử
oxy nhanh trong gáo lấy mẫu, nhim6 được dùng phải không gây ra khó khăn trong
phương pháp phân tích và việc xác định hàm lượng nhôm tring mẻ luyện là không
cần. Tổn số nhôm bổ sung thường giữa 0,1 % (theo khối lượng) và 0,2 % (theo
khối lượng). Những chất khử ôxy khác, như là titan hoặc zircon, có thể được sử
dụng với giới hạn tương tự.
7.2.2 Bảo dưỡng thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuôn phải được gia công lại nếu trong bề mặt
bắt đầu hư hỏng. Việc bày là cần thiết để ngăn ngừa phải gia công bổ sung mẫu
trong khi chuẩn bị bề mặt.
7.3 Lấy mẫu bằng đầu dò
7.3.1 Qui định chung
Những đặc trưng chính của các loại đầu dò lấy
mẫu có giá trị thương mại khác nhau để lấy thép lỏng được mô tả trong Phụ lục
A.
Lấy mẫu bằng đầu dò ảnh hưởng bởi các nhân tố
như là góc và chiều sâu nhúng chìm của dụng cụ lấy mẫu trong mẻ luyện, và thời
gian nhúng chìm trong mẻ luyện. Các thông số này cần được xác định rõ cùng với
nhiệt độ của thép và sau đó được điều chỉnh chặt chẽ để duy trì tiêu chuẩn chất
lượng cho phân tích.
Phải có các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo
hoạt động lấy mẫu bằng đầu dò không làm nhiễm bẩn mẫu thép lỏng, nhất là khi
lấy mẫu để xác định các nguyên tố có nồng độ thấp. Lựa chọn vật liệu để chế tạo
đầu dó lấy mẫu, kết cấu bịt đầu,hệ thống dẫn kim loại và phương pháo khử ôxy để
giảm thiểu nguy cơ nhiễm bẩn (có nguồn từ ngoài chất khử oxy).
7.3.2 Phương pháp
Để lấy mẫu từ mẻ luyện sâu, như là trong lò
luyện và thùng rót, nhúng nhanh đầu dò lấy mẫu thích hợp qua lớp xỉ vào mẻ
luyện cố gắng tiệm cận đến tâm của mẻ luyện, ở góc gần bằng 90o.
Đối với lấy mẫu từ mẻ luyện nông, như là
trong các máng phân phối, từ các đỉnh của khuôn đúc thỏi và từ khuôn đúc liên
tục, đưa ống dò lấy mẫu hút thích hợp qua lớp xỉ hoặc lớp cách nhiệt vào trong
mẻ luyện. Tạo chân không cục bộ trong dụng cụ lấy mẫu trong khoảng 2 s để điền
đầy khuôn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với lấy mẫu từ dòng chảy, đưa đầu dò lấy
mẫu thích hợp vào dòng kim loại được đổ từ thùng rót, với góc 45o, ở
vị trí gần miệng thùng nhất.
Phải cẩn thận khi đưa gáo vào dòng chảy kim
loại để sao cho có thể giảm bớt tốc độ chảy vào khuôn.
Lấy đầu dò lấy mẫu từ mẻ luyện sau khi đã xác
định đủ thời gian và bẻ gãy nó ra thành từng phần. Cho phép làm nguội mẫu đầu
dò trong không khí đến màu đỏ đục, và sau đó tôi trong nước theo cách thích hợp
để không gây ra nứt vỡ.
Trong một số trường hợp, các mẫu đầu dò được
chuyển đến phòng thử nghiệm ở trạng thái vẫn còn nóng.
7.4. Chuẩn bị mẫu để phân tích
7.4.1. Chuẩn bị ban đầu
Tẩy bỏ bất cứ bề mặt nào bị ôxy hóa từ mẫu
được lấy từ mẻ luyện, nó có thể làm hư hỏng mẫu phân tích trong khâu chuẩn bị
tiếp theo.
7.4.2. Mẫu phân tích bằng phương pháp hóa học
Trong trường hợp mẫu lấy bằng gáo, khoan mẫu
hình trụ tại điểm cách một phần ba từ đáy qua tâm của mẫu, loại bỏ những phoi
của lớp bề mặt mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp mẫu đầu dò, thu được các
phoi từ phần mẫu dạng đĩa bằng khoan hoặc nghiền như mô tả trong 10.4.2.
7.4.3. Mẫu phân tích bằng phương pháp nhiệt
Trong trường hợp mẫu đầu dò với các chốt cố
định, bẻ gãy một trong những chốt thành một phần thử.
Trong trường hợp mẫu đầu dò có chiều dày kép,
đục một chốt từ phần đĩa thành một phần thử. Có thể phải nhiệt luyện để làm mềm
mẫu đầu dò thích hợp để đục lỗ nếu độ cứng Rockwell của mẫu vượt quá khoảng 25
HRC.
Trong trường hợp mẫu có dạng đĩa và ống, cắt
phần mẫu từ ống có khối lượng thích hợp để phân tích.
Trong trường hợp mẫu dạng hình trụ, thu được
các phoi từ phần mẫu dạng đĩa bằng khoan hoặc phay mẫu.
Trường hợp mẫu phân tích cacbon lấy từ thép
cacbon thấp có yêu cầu đặc biệt để tránh nhiễm bẩn trong khi chuẩn bị mẫu thử.
Phải sử dụng kẹp mẫu trong thao tác.
7.4.4. Mẫu phân tích bằng phương pháp vật lý
Trong trường hợp mẫu hình trụ, cắt đáy mẫu,
sử dụng đĩa cắt mài hoặc dụng cụ cắt để tạo ra mẫu cho phân tích, chiều dày
thường là 20 mm đến 30 mm. Mặt phẳng cắt đĩa mài phải được đánh bóng và mặt cắt
bằng dụng cụ cắt có thể được đánh bóng trước khi phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp mẫu thép bọc chì, thiết bị
sử dụng để chuẩn bị bề mặt phải được đặt trong khoang kín và được lắp thiết bị
khử bụi.
CHÚ Ý – Mặt mài từ sự chuẩn bị bề mặt thép
bọc chì, và bụi từ hệ thống lọc bụi, phải được thu gom và đổ bỏ theo qui định
an toàn môi trường của địa phương đối với vật liệu phế thải có chứa chì.
7.5. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu để xác định oxy
7.5.1. Phương pháp lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu thép lỏng để xác định oxy
được dựa trên việc sử dụng đầu dò lấy mẫu có tính thương mại. Những đặc điểm
chính của các loại đầu dò khác nhau được mô tả trong Phụ lục A. Phương pháp sử
dụng phải được mô tả để đảm bảo rằng công việc lấy mẫu không ảnh hưởng đến sự cân
bằng giữa cacbon và oxy trong mẻ luyện. Cần tránh sự nhiễm bẩn bản mẫu và loại
bỏ toàn bộ lớp oxy hóa bề mặt tại mỗi giai đoạn trong chuẩn bị mẫu.
Các phần phụ của mẫu đầu dò, như là chốt có
đường kính nhỏ hơn khoảng 5 mm hoặc gờ, thường không thích hợp để sử dụng như
là một phần mẫu thử không có lớp oxy hóa bề mặt. Phôi thu được bằng khoan lỗ từ
mẫu đầu dò chiều dày kép có thể thích hợp. Đối với một số áp dụng, tốt nhất là
sử dụng khoan đầu dò lấy mẫu bằng lực hút để thu mẫu có khối lượng lớn nhất.
7.5.2. Chuẩn bị phần mẫu thử
Loại bỏ các sản phẩm oxy hóa từ bề mặt của
mẫu đầu dò bằng mài mòn theo cách không gây ra quá nhiệt.
Cắt một mảnh từ đĩa mẫu đầu dò. Sau đó cắt
phần mẫu thử có dạng lập phương từ mảnh này có khối lượng đủ cho phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhúng phần thử trong aceton hoặc rượu etylic
và sấy khô trong không khí hoặc bằng phơi trong chân không thấp. Phân tích
ngay; không được chậm trễ giữa các bước thao tác chuẩn bị thử và phân tích.
7.6. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu để xác định
hyđrô
7.6.1. Qui định chung
Phương pháp lấy mẫu thép lỏng để xác định
hyđrô dựa trên việc sử dụng đầu dò lấy mẫu có tính thương mại. Những đặc điểm
chính của các loại đầu dò khác nhau được mô tả trong phụ lục B. Phương pháp sử
dụng phải được cân nhắc để giảm thiểu và kiểm soát được sự khuếch tán nhanh của
hyđrô từ mẫu đầu dò xảy ra trong khi lấy mẫu, bảo quản mẫu và chuẩn bị phần
thử. Những mất mát do khuếch tán có thể lớn tại nhiệt độ môi trường, đặc biệt
là từ mẫu có đường kính nhỏ.
Mẫu đầu dò phải không bị gãy và không có độ
xốp bề mặt, và tránh ẩm, nhất là nước bị giữ lại. Trạng thái phần thử có thể
ảnh hưởng mạnh đến phép đo phân tích. Sự hiện diện của nước có thể ảnh hưởng
tới kết quả của phương pháp phân tích. Nếu sử dụng đầu dò lấy mẫu hút, phương
pháp gia công phải được chọn để tránh nguy cơ đưa thêm độ ẩm vào trong mẫu.
Sự lựa chọn phương pháp lấy mẫu tùy thuộc vào
độ mẻ luyện, phương pháp phân tích và yêu cầu độ chính xác của phân tích. Mối
quan hệ này phải được khảo sát để xây dựng một phương pháp thích hợp cho việc lấy
được mẫu chất lượng đạt yêu cầu trong thực tiễn sản xuất thép. Biện pháp chi
tiết phải được tuân thủ, để đạt được ổn định trong chất lượng phân tích.
Bảo quản mẫu đầu dò và phần mẫu thử ở toàn bộ
các bước lấy mẫu tiếp theo, trong kho bảo quản và khi chuẩn bị mẫu phải cố gắng
thực hiện tại nhiệt độ thấp nhất. Mẫu phải được bảo quản trong môi chất làm
lạnh; nitơ lỏng hoặc hỗn hợp axeton và tuyết cacbonic là thích hợp.
CHÚ THÍCH: Kho bảo quản lạnh là cần thiết cho
thép ferit. Tuy sự khuếch tán hyđro trong thép austenit thấp, nhưng đối với bất
cứ vật liệu cụ thể nào nếu còn thiếu chứng cứ thực nghiệm thì vẫn phải bảo quản
trong môi trường chất làm lạnh được đề xuất.
Mẫu đầu dò và phần mẫu thử phải được giữ
nguội khi cắt mẫu và trong khi chuẩn bị phần mẫu thử. Làm nguội có thể được
thực hiện bằng cách nhúng trong nước đá lạnh hoặc tốt nhất là trong môi chất
làm lạnh. Phải được loại bỏ bất cứ hơi ẩm nào xuất hiện trên bề mặt của phần
mẫu thử sau khi làm nguội; phần mẫu thử phải được nhúng vào trong axeton và sau
đó sấy khô bằng cách phơi một vài giây trong môi trường chân không thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị bề mặt phần mẫu thử bằng cách mài
bóng phải được giữ ở mức tối thiểu đủ để loại bỏ toàn bộ sản phẩm ôxi hóa và
các khuyết tật bề mặt. Phần mẫu thử phải được phân tích nhanh sau khi chuẩn bị.
7.6.2. Phương pháp lấy mẫu
Phạm vi đầu dò lấy mẫu có tính thương mại,
được thiết kế để cung cấp mẫu dạng chốt hoặc dạng bút chì có đường kính khác
nhau (xem Phụ lục B) sẵn có. Sử dụng đầu dò lấy mẫu được lựa chọn theo sự hướng
dẫn của nhà sản xuất.
Mẫu đầu dò cần được tôi trong nước lạnh và
phải được khuấy mạnh và liên tục trong khi tôi. Điều đó không được làm chậm
trễ, tôi phải tiến hành trong khoảng thời gian không lớn hơn 10 s sau khi lấy
mẫu. Màng bọc silic đioxit (SiO2) trên khuôn đúc phải bị loại bỏ
nhanh để cho phép nguội nhanh.
Khi mẫu được làm nguội đủ, nhúng mẫu đầu dò
trong môi chất làm lạnh trong kho và chuyển đến phòng thử nghiệm.
Nếu mẫu lấy bằng đầu dò nhằm để phân tích
hyđro thì nó cần tôi nguội tới mức độ có thể sờ tay vào được.
7.6.3. Chuẩn bị phần mẫu thử
Cắt mẫu thử với khối lượng thích hợp cho phân
tích từ đoạn giữa của mẫu đầu dò. Phương pháp cắt phải chọn sao cho có thể hạn
chế sự làm nóng mẫu đầu dò. Làm nguội mẫu bằng dòng chảy của chất lỏng trong
khi cắt hoặc nhúng nguội mẫu thường xuyên, hoặc sử dụng kết hợp cả hai phương
pháp làm nguội.
Chuẩn bị bề mặt phần mẫu thử bằng cách dũa,
phun cát hoặc mài nhẹ. Nếu sử dụng phương pháp dũa thì dũa bóng bề mặt với dũa
mịn. Nếu sử dụng phương pháp phun hạt, thì máy phun hạt phải được sử dụng riêng
cho mục đích này để tránh nhiễm bẩn lên phần mẫu thử từ hạt. Nếu sử dụng phương
pháp mài nhẹ, thì mẫu thử phải được nhúng nguội thường xuyên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Gang thỏi
8.1. Qui định chung
Các phương pháp sau đây áp dụng để lấy mẫu
gang từ lò cao đã được đúc thành dạng thỏi hình dạng đơn giản ở giữa có rãnh
ngang hoặc một số hình dạng tương tự khác với tên gọi thông thường là gang
thỏi lò cao. Các chủng loại gang thỏi lò cao được phân loại trong ISO 9147.
Những loại gang khác có thể dùng làm gang đúc, ví dụ: gang nấu trong lò đứng
hoặc gang nấu trong lò điện.
Phải hết sức cẩn thận khi lấy mẫu để đảm bảo
chắc chắn là chọn được mẫu có tính đại diện cho các thỏi gang.
8.2. Lượng gang dôi làm mẫu kiểm
8.2.1. Số lượng dôi làm mẫu kiểm
Số lượng thỏi được lấy làm mẫu kiểm phải đại
diện cho mẻ hoặc lô hàng. Trong trường hợp hàng đã cung cấp ở dạng khối lớn,
nếu không có thỏa thuận nào khác giữa nhà cung cấp và khách hàng, thì số lượng
tối thiểu gang thỏi được lấy từ lô hàng phải theo ISO 9147 (xem Bảng 1)
Bảng 1 – Số lượng tối
thiểu thỏi được lấy làm mẫu kiểm từ lô hàng của gang thỏi
Khối lượng lô hàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng thỏi
<10
10 đến 20
20 đến 40
40 đến 80
80 đến 160
160 đến 300
300 đến 600
> 600
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
12
14
16
18
21
24
8.2.2. Phương pháp
Trong khi điều khiển dỡ hàng hoặc chất hàng,
hoặc di chuyển lô hàng, thu được các thỏi làm mẫu kiểm tại những khoảng thời
gian hoặc khối lượng gần bằng nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp xếp đống, quăng cáp có số
lượng nút thắt đã biết lên đống và lấy các thỏi gang tiếp xúc với các nút này.
Lặp lại công việc lấy mẫu cho đến khi đạt được đủ số lượng các thỏi gang.
Ở nơi không thể tiếp cận toàn bộ bề mặt của
đống, hoặc đến gần đống sẽ không an toàn, các điểm lấy mẫu phải được đặt theo
thứ tự xác định trên bề mặt đống.
Cũng có thể lấy mẫu theo cách sau, sử dụng
máy xúc một gầu để lấy một số lượng các thỏi gang từ các vị trí trên đống đã
lựa chọn ngẫu nhiên. Sau đó lựa chọn một thỏi ngẫu nhiên từ khối thỏi đó.
8.2.3. Lô hàng gồm nhiều loại thỏi gang hỗn
hợp
Lô hàng gồm nhiều loại thỏi gang hỗn hợp có
thể bao gồm một số lượng các lô thỏi gang khác nhau có thể lầy từ những kho
chứa khác nhau. Nếu thỏi có kích thước và hình dạng khác nhau có thể được đánh
dấu trong lô hàng, sự quan sát bằng mắt thường có thể xác định tỷ lệ mỗi loại
gang.
Lượng gang dôi làm mẫu kiểm sẽ được lấy theo
từng loại gang có trong lô hàng, số lượng thỏi gang mỗi loại lấy theo tỷ lệ
khối lượng mỗi loại cần cho phân tích.
8.3. Chuẩn bị mẫu phân tích
8.3.1. Qui định chung
Nếu thỏi được lấy làm mẫu thử có từ tính dư
do nhiễm từ gầu từ, chúng phải được khử từ bằng các cuộc khử từ để tránh phải
làm sạch lưỡi khoan bởi các hạt nhỏ bám vào trong quá trình khoan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với một số loại gang, ví dụ như gang lò
thổi ôxy, cần sử dụng mũi khoan vonfram cacbit.
Phoi phải rắn và sít chặt để ngăn cản sự vỡ
vụn và mất mát graphit. Giới hạn kích thước phoi để xác định cacbon phải xấp xỉ
từ 1 mm đến 2 mm.
Không sử dụng phương pháp nghiền vì tỷ lệ sản
phẩm mịn cao.
Mẫu đã chuẩn bị không được rửa với dung môi
hoặc xử lý từ vì có nguy cơ phá vỡ sự phân bố kim loại và graphit.
8.3.2. Mẫu phân tích bằng phương pháp hóa học
Phương pháp chuẩn bị của từng mẫu kiểm tra
phải theo một trong các phương pháp sau đây:
a) Đối với thỏi gang có thể gia công trên
máy, làm sạch một mặt của thỏi gang này bằng sự mài bóng ở vị trí ở giữa dọc
theo chiều dài và chiều rộng để lộ ra vùng bề mặt kim loại có kích thước ít
nhất là 50 mm. Khoan một lỗ vuông góc với mặt cắt ngang của thỏi; dừng khoan
khi cách mặt đối diện chừng 5 mm. Nếu cần thiết, khoan lỗ khác song song với lỗ
ban đầu. [xem Hình 3a), 3b), 3c) và 3d)].
b) Đối với thỏi gang không gia công được trên
máy, đập vỡ thỏi gang ở vị trí giữa dọc theo chiều dài của nó. Đập vỡ thành các
mẫu nhỏ đến kích thước hạt xấp xỉ 5 mm và sau đó nghiền, sử dụng máy nghiền
rung để thu được kích thước hạt nhỏ hơn 150 mm.
Trộn các khối lượng vật liệu bằng nhau đã thu
được từ mỗi thỏi gang. Từ hỗn hợp này, thu được một mẫu có khối lượng thích hợp
để phân tích bằng dụng cụ hình côn hay hình vuông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3. Mẫu phân tích bằng phương pháp nhiệt
8.3.3.1. Qui định chung
Phương pháp chuẩn bị cho một trong các mẫu
kiểm tra phải theo 8.3.3.2 hoặc 8.3.3.3, tùy thuộc vào trạng thái của các thỏi
gang và loại mẫu yêu cầu để phân tích.
Hình 3 – Các vị trí
lấy mẫu của thỏi gang
8.3.3.2. Mẫu dạng phoi hoặc mảnh vụn
Đối với thỏi gang có thể gia công trên máy,
tại tâm của mỗi thỏi, trên cả hai bề mặt đối diện, khoan lỗ có đường kính 12 mm
đến 14 mm. Loại bỏ lớp xỉ và bất cứ tạp chất nào khác quanh lỗ trên cả hai mặt
của thỏi. Sau đó khoan lỗ khác đồng trục với lỗ ban đầu, có đường kính 20 mm
đến 24 mm, là cách để thu được phoi lớn có kích thước khoảng 1 mm đến 2 mm.
Đối với thỏi gang không thể gia công trên máy
cách tạo các mẫu nhỏ từ thỏi như đã mô tả trong 8.3.2 b), và sau đó nghiền các
mẫu này trong cối nghiền đến kích thước hạt trong khoảng 1 mm đến 2 mm.
Trộn vật liệu thu được từ mỗi thỏi với khối
lượng bằng nhau. Từ hỗn hợp này, thu được mẫu phân tích bằng dụng cụ hình côn
hoặc hình vuông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3.3. Mẫu dạng khối rắn
Ở vị trí giữa thỏi gang, cắt dọc theo chiều
dài một lát có chiều dày khoảng 3 mm, vê tròn các cạnh sắc bằng mài. Từ mảnh
này, cắt thành nhiều mẫu nhỏ theo các vị trí đã chỉ ra trong các Hình 3e) và
3f) để tạo nên các mẫu thử có khối lượng thích hợp cho phân tích.
Cũng có thể chọn cách cưa hoặc đập vỡ thỏi
gang ở vị trí giữa dọc theo chiều dài của nó. Sử dụng mũi khoan rỗng, khoan ba
hoặc năm lỗ ở các vị trí được chỉ ra trong các Hình 3e) và 3f) để thu được phoi
có đường kính khoảng 3 mm. Đập gãy phoi thành các mẫu để tạo nên các phần mẫu
thử có khối lượng thích hợp cho phân tích.
Phân tích số lượng các phần mẫu thử đại diện,
để thu được giá trị trung bình của mỗi thỏi.
8.3.4. Mẫu phân tích bằng phương pháp vật lý
Mẫu thu được các thỏi gang thông thường không
dùng cho phương pháp phân tích vật lý. Nếu mẫu để dùng cho phương pháp vật lý,
thì phương pháp chuẩn bị mẫu phải tính đến cả tổ chức của gang và tạo sự bộc lộ
bề mặt đại diện để phân tích.
Cũng có thể chọn cách nấu lại các mẫu nhỏ của
mẫu thành mẫu thích hợp cho phân tích vật lý (xem 4.4.5).
9. Sản phẩm gang đúc
9.1. Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu để phân tích có thể được lựa chọn từ
thanh mẫu thử hoặc khối đúc trên vật đúc dùng để thử cơ tính.
Bảo quản đặc biệt phải được thực hiện để đảm
bảo mẫu đặc trưng cho phân tích được thu gom từ các sản phẩm gang đúc. Điều đó
có thể khó khăn trong phân tích thành phần hóa học, nhất là các hàm lượng
cacbon, lưu huỳnh, photpho, mangan và magiê, giữa mẫu được lựa chọn và mẫu đúc
hoặc các vật đúc không hư hỏng. Sự thiên tích các nguyên tố có thể được tập
trung về bề mặt phía trên của vật đúc và phần lõi phía dưới, khi lựa chọn mẫu
ban đầu hoặc mẫu để phân tích cần phải tránh những khu vực này. Các kích thước
mặt cắt và các vùng nung nóng hoặc làm nguội khác nhau yêu cầu phải chú ý đặc
biệt. Sự xem xét cẩn thận là cần thiết trong các phương pháp lấy mẫu đối với
gang kỹ thuật với hàm lượng photpho cao, và gang dẻo. Đặc biệt chú ý đến yêu
cầu khi lấy mẫu gang xám để đảm bảo rằng mẫu phân tích có thành phần hóa học
đại diện cho sản phẩm, nhất là cần nghi ngờ những nơi thiên tích.
9.2. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
9.2.1. Qui định chung
Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu phải tùy theo nhóm
gang và chủng loại gang đúc, và phương pháp được lựa chọn để phân tích.
Sản phẩm mẫu hoặc mẫu ban đầu phải được làm
sạch bằng bàn chải sắt, mài hoặc phun bi, để loại bỏ các hạt sạn dính chặt và
để lộ vùng bề mặt kim loại. Nó phải được đảm bảo rằng cả hai mặt bên trong và
bên ngoài của vật đúc rỗng đều sạch.
9.2.2. Mẫu phân tích bằng phương pháp hóa học
9.2.2.1. Qui định chung
Gia công mẫu để thu phoi phải được thực hiện
bằng máy khoan hoặc máy tiện với tốc độ thấp (100 r/min đến 150 r/min) sử dụng
mũi dao vonfram cacbit, điều chỉnh tốc độ cắt và lượng tiến dao để sản xuất
phoi có kích thước đồng đều với số lượng phoi vụn ít nhất. Phải đảm bảo trong
khi thực hiện tránh quá nhiệt trên cả mẫu và dao. Khi sử dụng mũi khoan hợp kim
cứng có nguy cơ bị gãy, trong trường hợp gãy mũi khoan thì phoi phải bỏ đi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cố gắng tới khả năng cao nhất để phoi rắn
chắc và sít chặt, với khối lượng khoảng 10 mg (100 phoi 1 gram) để ngăn sản sự
mất mát graphit.Phoi không được rửa với dung môi hoặc xử lý từ bởi vì có nguy
cơ phá vỡ sự phân bố kim loại và graphit. Dụng cụ cắt có đường kính 10 mm là
thích hợp để thu được phoi bằng máy khoan.
Giới hạn kích thước phoi để xác định cacbon
hoặc nitơ phải xấp xỉ từ 1 mm đến 2mm.
Khi gia công tạo phoi không thể thực hiện
được thì mẫu có thể được đập vỡ thành nhiều miếng nhỏ sau đó nghiền nát trong
cối nghiền hoặc máy nghiền rung để thu được đủ khối lượng mẫu cho phân tích, có
kích thước hạt nhỏ hơn 150 mm.
Phương pháp này chỉ được sử dụng trong các trường hợp nếu sự nghiền nhỏ không
làm nhiễm bẩn mẫu thử.
9.2.2. Phương pháp
Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử phải
theo loại gang đúc sau đây:
a) Đối với gang xám, phoi được lấy từ tâm mặt
cắt của vật đúc, có phạm vi đại diện khoảng một phần ba toàn mặt cắt của vật
đúc. Không sử dụng phoi được lấy từ bề mặt của vật đúc để phân tích. Nơi có thể
thực hiện được và tùy theo hình dạng của vật đúc, lấy phoi bằng khoan vật đúc
tại một vài vị trí. Hỗn hợp phoi đã lấy trong cách này để tạo thành mẫu cho
phân tích.
Đối với vật đúc có mặt cắt lớn, nó có thể
không thể thực hiện khoan qua vật đúc được. Trong trường hợp như vậy, phải
khoan từ hai đầu qua mặt cắt ngang của vật đúc.
Trong trường hợp lỗ vật đúc như là một đường
ống, khoan xuyên qua thành ống ở mỗi đầu và trong chính giữa, sao cho các lỗ
trục khoan chéo nhau 120o.
Trong trường hợp vật đúc lớn, lấy mẫu ban đầu
có đường kính 3 mm đến 5 mm bằng cách sử dụng dụng cụ khoan lấy lõi. Đập gãy
mẫu thành các mẫu nhỏ và nghiền các mẫu nhỏ trong cối nghiền hoặc máy nghiền
rung để thu được khối lượng mẫu thích hợp cho phân tích có kích thước hạt nhỏ
hơn 150 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự ủ là nguyên nhân gây ra sự thiên tích lớn,
do đó khi lấy mẫu đã được ủ phải lấy đại diện trên toàn bộ mặt cắt ngang của
vật đó. Yêu cầu bảo quản đặc biệt khi lấy mẫu từ vật đúc với chiều dày mặt cắt
thay đổi.
Nếu gang phân tích đã được ủ, thì cắt phoi
trên toàn bộ mặt cắt ngang, bẻ gãy thành những mẫu nhỏ và nghiền trong cối hoặc
đĩa nghiền. Phân loại cỡ hạt thô và hạt mịn bằng cách sử dụng rây 150 mm và xác định khối lượng của mỗi cỡ
hạt. Trộn kỹ từng loại cỡ hạt và cân theo phần khối lượng chung để thu được mẫu
đại diện cho phân tích.
c) Đối với gang trắng và gang hợp kim, nó có
thể thực hiện việc lấy mẫu cho phân tích bằng cách khoan như mô tả trong a).
Khi không thể thực hiện khoan được, cắt những
mảnh mỏng từ sản phẩm mẫu hoặc mẫu ban đầu, tốt nhất là cắt trên toàn bộ mặt
cắt ngang, sử dụng cưa hoặc nếu cần thiết sử dụng đĩa cắt mài. Nếu sử dụng đĩa
cắt mài phải loại bỏ bất cứ vùng nào bị ảnh hưởng nhiệt.
Đập gẫy các mảnh thành những mẫu nhỏ và
nghiền trong cối nghiến hoặc máy nghiền rung để thu được một khối lượng mẫu
thích hợp cho phân tích có kích thước hạt nhỏ hơn 150 mm.
CHÚ THÍCH: Các sản phẩm gang dẻo là đặc biệt
nhạy tạo ra thiên tích mangan sunfua nơi mà mangan và lưu huỳnh có tỷ lệ vượt
quá 2:1.
9.2.3. Mẫu ở dạng khối rắn để phân tích bằng
phương pháp nhiệt
Cắt một miếng mỏng từ sản phẩm mẫu hoặc mẫu
ban đầu như đã mô tả trong 9.2.2.2c).
Trong trường hợp vật đúc lớn, lấy một mẫu để
phân tích có đường kính là 3 mm đến 5 mm bằng cách sử dụng dụng cụ khoan lấy
lõi. Đập gãy mẫu phân tích thành các mẫu nhỏ hoặc sử dụng cưa để lấy một số
phần mẫu thử có khối lượng thích hợp cho phân tích. Phân tích số lượng mẫu đại
diện và lấy giá trị trung bình. Khối lượng mẫu được lựa chọn như là phần mẫu
thử phải không được nhỏ hơn khoảng 0,3 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng cưa hoặc đĩa cắt mài để cắt mẫu cho phân
tích có kích thước thích hợp từ sản phẩm mẫu hoặc mẫu ban đầu.
Chuẩn bị bề mặt cắt bằng phương pháp mài bóng
sử dụng máy mài đầu cố định hoặc phương pháp đánh bóng, hoặc kết hợp cả hai
phương pháp. Khuyến nghị làm nguội trong không khí để tránh mẫu bị quá nhiệt;
không sử dụng chất lỏng làm nguội.
Sự lựa chọn, mẫu có thể được chuẩn bị để phân
tích bằng phương pháp nấu luyện lại (4.4.5). Đập gẫy toàn bộ mặt cắt ngang của
mẫu ban đầu thành các mẫu nhỏ. Nấu luyện lại một số mẫu thử đại diện này để thu
được một mẫu cho phân tích.
Phương pháp được lựa chọn để nấu luyện lại
phải chế tạo ra một mẫu đúc biến trắng có tổ chức gang trắng. Chú ý đặc biệt
đến các yêu cầu đã qui định trong 4.4.5 liên quan đến sự mất mát cục bộ của các
nguyên tố.
CHÚ THÍCH 1: Máy mài bóng đầu cố định thích
hợp hơn máy mài quay trong sự chuẩn bị bề mặt. Máy mài quay có thể không tạo ra
bề mặt mẫu phẳng cho phân tích.
CHÚ THÍCH 2: Mẫu được lấy từ các sản phẩm
gang đúc có graphit tự do có thể không thích hợp cho phân tích chất lượng cao
khi sử dụng phương pháp đo sự phát xạ quang phổ đo huỳnh quang tia X. Trong các
trường hợp như vậy, sử dụng các phương pháp phân tích khác thích hợp hơn để thu
được mẫu thích hợp, như đã mô tả trong 9.2.2 và 9.2.3.
10. Sản phẩm thép
10.1. Qui định chung
Vị trí và phương pháp lựa chọn mẫu ban đầu
hoặc mẫu để phân tích từ sản phẩm phải được thỏa thuận giữa nhà cung cấp và
khách hàng theo một trong các phương pháp được mô tả trong 10.2 và 10.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những chú ý riêng áp dụng cho lấy mẫu và
chuẫn bị mẫu của các sản phẩm thép mạ chì (10.5), và các sản phẩm thép để xác
định oxy (10.6) và hyđrô (10.7).
10.2. Lựa chọn mẫu ban đầu hoặc mẫu cho phân
tích từ một sản phẩm đúc
Từ sản phẩm đúc có mặt cắt lớn, lấy một mẫu
để phân tích dạng phoi tại các điểm ở lớp giữa mặt ngoài và tâm của tiết diện,
bằng cách khoan song song với trục. Nếu cách này không thực hiện được, thì lấy
mẫu để phân tích bằng cách khoan từ mặt bên và gom phoi lấy ở phần giữa bề mặt
và tâm.
Cũng có thể lựa chọn các lấy mẫu khác khi mà
mẫu yêu cầu ở dạng khối rắn, cắt mẫu ban đầu từ sản phẩm bằng máy cắt cơ khí
hoặc mỏ cắt tại một nữa hoặc một phần tư mặt cắt ngang sản phẩm.
10.3. Lựa chọn mẫu ban đầu hoặc mẫu để phân
tích từ sản phẩm rèn
10.3.1. Qui định chung
Đối với sản phẩm cán, phương pháp lựa chọn
mẫu ban đầu phải được thực hiện trên mặt cắt của sản phẩm vuông góc với hướng
cán và tại một đầu của sản phẩm.
Các phương pháp lấy mẫu để phân tích ở dạng
khối rắn hoặc phoi được mô tả trong 10.3.2 bằng maẫu chuẩn đối với sản phẩm có
các mặt cắt ngang khác.
10.3.2. Thép hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để lấy mẫu cho phân tích ở dạng một khối rắn,
cắt một mẫu nhỏ từ mẫu ban đầu có kích thước thích hợp cho phương pháp phân
tích.
Để lấy mẫu phân tích ở dạng phoi, phay toàn
bộ diện tích mặt cắt ngang của mẫu ban đầu. Nơi không thể phay được thì có thể
dùng khoan nhưng không được áp dụng cho thép sôi. Vị trí thích hợp nhất để
khoan phụ thuộc vào hình dạng của tiết diện, như sau:
a) Đối với mặt cắt có hình dạng đối xứng, ví
dụ như phôi dẹt, phôi hình tròn, phôi tấm, lấy phoi bằng cách khoan mặt cắt
ngang theo hướng song song với trục dọc tại các điểm ở giữa tâm và các góc (xem
các Hình 4a) và Hình 4b)).
b) Đối với mặt cắt có hình dạng phức tạp, ví
dụ như, thép góc, thép chữ T, thép chữ U, dầm thép định hình, lấy phoi bằng
cách khoan tại các điểm được chỉ ra trong các hình 4c), 4d), 4e), 4f) và 4g) độ
hở giữa lỗ khoan đến bề mặt bên cho phép ít nhất là 1 mm.
c) Đối với dạng đường ray, lấy phoi bằng cách
khoan một lỗ, có đường kính 20 mm đến 25 mm, trên đầu đường ray tại vị trí ở
giữa đường tâm và góc của đường ray [xem các Hình 4h) và Hình 4i)].
Trường hợp không thể khoan vào từ mặt đầu
hoặc cắt phoi theo mặt cắt ngang, thì phoi có thể được lấy bằng cách khoan vào
phía trong từ bề mặt vuông góc với trục chính.
10.3.3. Tấm dày hoặc phôi tấm dẹt
Cắt một mẫu ban đầu, có kích thước thích hợp
cho sự chuẩn bị mẫu để phân tích ở dạng khối rắn hoặc phoi, từ điểm chính giữa
đường tâm và mép ngoài của tấm dày (trong ví dụ chỉ ra trong Hình 4j)], mẫu ban
đầu có chiều rộng 50 mm]. Nơi không thể thực hiện được thì mẫu phải được lấy từ
một vị trí được thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng và đại diện cho
thành phần cấu tạo của tấm.
10.3.4. Thép hình nhỏ, thép thanh thỏi, thép
thanh, thép tấm mỏng, thép băng và thép dây cuộn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp sản phẩm không đủ mặt cắt để gia
công, ví dụ như, một tấm mỏng, băng, sợi, thì kẹp chặt thành bó rồi phay trên
mặt cắt ngang để lấy mẫu, hoặc bằng cách cắt thành các chiều dài thích hợp sau
đó bó lại, hoặc bẻ gấp lại.
Trường hợp sản phẩm tấm mỏng hoặc băng mỏng
nhưng đủ chiều rộng, kẹp chặt thành bó rồi phay trên các mặt cắt ngang hoặc dọc
ở vùng giữa đường tâm và mép ngoài của tấm hoặc băng [trong ví dụ chỉ ra Hình
4j)] để thu được một loại mẫu.
Đối với tấm hoặc băng mà chưa biết hướng cán,
lấy các đoạn băng theo hai hướng tại các góc phải, và kết hợp thành các mẫu.
Kích thước tính bằng
milimet
Hình 4 – Các vị trí
lấy mẫu của các thép hình
10.3.5. Ống
Lấy mẫu có thể theo một trong các phương pháp
sau đây:
a) Cắt mẫu ban đầu tại vị trí vuông góc với
đường hàn trong sản phẩm hàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Khoan qua thành ống, tại một số vị trí
quanh chu vi của nó, để lấy mẫu cho phân tích ở dạng phoi.
10.4. Chuẩn bị mẫu phân tích
10.4.1. Qui định chung
Phương pháp chuẩn bị mẫu của các sản phẩm
thép phải theo các yêu cầu chung được qui định trong 4.4. Các yêu cầu riêng
được xem xét như sau.
10.4.2. Mẫu phân tích ở dạng phoi
Phoi được lấy bằng cách gia công phải đủ nhỏ
để tránh hoặc giảm bớt công nghiền nhỏ tiếp theo cho chuẩn bị mẫu phân tích.
Kích thước của phoi phải nhỏ sao cho khối lượng của mỗi phoi khoảng 10 mg (100
phoi cho một gram) đối với thép không hợp kim và hợp kim thấp, và khoảng 2,5 mg
(400 phoi một gram) đối với thép hợp kim cao.
Nếu phoi không đủ nhỏ để phân tích thì nghiền
chúng trong cối nghiền.
Khi gia công phải dùng phương pháp phân tích
thích hợp để không tạo ra phoi quá nhỏ mịn. Trong trường hợp mẫu để phân tích
dạng bột nhỏ, kích thước hạt nhỏ hơn khoảng 50 mm (500 mm
đối với graphit, cacbon, lưu huỳnh và các nguyên tố khác có độ nhạy thiên tích
phụ thuộc vào kích thước phoi), tách các hạt thô khỏi các hạt mịn và xác định
khối lượng của mỗi loại hạt. Cân theo tỉ lệ phần các loại hạt để thu được mẫu
đại diện cho phân tích.
Trong trường hợp mẫu phân tích để xác định
nitơ, sự nhiễm bẩn của phoi có thể xuất hiện trong khi gia công do nitơ trong
khí quyển xâm nhập vào các hạt mịn. Lấy mẫu cho phân tích bằng gia công mẫu ban
đầu phải chọn phương pháp thích hợp để phòng tránh tới mức cao nhất sự tạo
thành các hạt nhỏ có kích thước nhỏ hơn khoảng 50 mm và tốt nhất là gia công trong môi
trường khí agon. Bảo quản phoi trong hộp kín khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.3. Mẫu phân tích ở dạng khối rắn
Trong trường hợp sản phẩm có mặt cắt mỏng,
như là băng hoặc tấm, các phần mẫu thử để phân tích bằng phương pháp nhiệt có
thể được chế tạo bằng cách cắt những mẫu nhỏ từ mép của sản phẩm. Có thể chọn
cách lấy phôi dạng chốt như sau: có tấm chiều dày 4 mm đến 6 mm có thể lấy mẫu
bằng cách đục lỗ.
Trong trường hợp sản phẩm có chiều dày khoảng
1,5 mm hoặc nhỏ hơn, cần thiết giảm vùng nung nóng xảy ra khi phóng điện để chế
tạo khi sử dụng phương pháp đo sự phát xạ quang phổ. Ví dụ như các mép của mẫu
để phân tích có thể được hàn điện để tạo thành khối thép nhỏ hoặc mẫu có thể bị
nhúng vào kim loại nóng chảy, ví dụ như trong thiếc để chừa một bề mặt lộ ra.
10.5. Mẫu thép được mạ chì
Phải cẩn thận để hạn chế sự tạo ra các hạt
bụi bẩn trong toàn bộ quá trình thao tác lấy mẫu và chuẩn bị mẫu.
Lấy mẫu ban đầu từ sản phẩm mẫu bằng cách cưa.
Phoi phải được lấy bằng phương pháp phay với
tốc độ thấp để tránh mẫu bị quá nhiệt và nhiễm bẩn.
Thiết bị được sử dụng để chuẩn bị bề mặt mẫu
phân tích bằng phương pháp vật lý phải được che kín và có với thiết bị lọc bụi
thích hợp.
LƯU Ý: Mặt kim loại bắt nguồn từ sự gia công
chuẩn bị bề mặt của thép mạ chì, và bụi từ hệ thống lọc bụi, phải được thu gom
và loại bỏ một cách an toàn theo qui định đối với vật liệu rác thải có chứa
chì.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6.1. Qui định chung
Đảm bảo tránh mẫu bị nhiễm bẩn và loại bỏ hết
các bề mặt oxy hóa tại mỗi giai đoạn lấy mẫu và chuẩn bị mẫu.
Không cho phép dùng tay tiếp xúc với phần mẫu
thử; phải sử dụng kẹp trong thao tác bằng tay. Trong trường hợp thép có hàm
lượng oxy rất thấp, gia công phần mẫu thử phải được thực hiện trong sự bảo vệ
của khí trơ.
10.6.2. Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu phải theo một trong các phương pháp
được mô tả dưới đây:
a) Cắt mẫu ban đầu có hình dạng thích hợp
bằng cưa máy. Ví dụ, mẫu có thể ở dạng một tấm nhỏ hoặc dạng đĩa. Dùng cưa tay
cắt phần mẫu thử từ mẫu này có khối lượng đủ cho phân tích.
b) cắt một mẫu ban đầu ở dạng một miếng mỏng
có chiều dày 3 mm đến 4 mm. Làm sạch, đánh bóng bề mặt mẫu bằng giấy mài silic
cacbit cỡ hạt 60 và sau đó sửa bavia bằng dụng cụ đĩa quay cầm tay với tốc độ
khoảng 30 000 r/min.
Trạng thái bề mặt của mẫu sau khi chuẩn bị phải
nhẵn, có ánh kim và không có các khuyết tật.
Khoan một chốt từ mẫu có đủ khối lượng cho
phân tích để tạo thành một phần mẫu thử bằng mũi khoan lỗ có đường kính 4 mm
đến 6 mm. Thực hiện thao tác khoan làm sao để phần mẫu thử rơi vào bình thủy
tinh đã được làm sạch bằng khí agôn hoặc nitơ và có thể được đậy bằng nắp hoặc
nút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng cưa tay, cắt một phần mẫu thử từ mẫu
đã được tiện có khối lượng thích hợp để phân tích.
10.6.3. Chuẩn bị phần mẫu thử
Trong trường hợp 10.6.2 b), nếu phần mẫu thử
và mẫu ban đầu không có lớp oxy hóa, thì phần mẫu thử có thể được sử dụng trực
tiếp sau khi nó được thu từ máy đục lỗ (sau khi được bảo quản trong khoảng thời
gian hạn chế trong hộp kính). Trong trường hợp 10.6.2 a) và c), đặt phần mẫu
thử trên khối phẳng thép không gỉ hoặc một số thiết bị khác để giữ chặt phần
mẫu thử; mài bề mặt bằng dũa mịn hoạc bằng đĩa cắt (xem 10.6.2 b)).
Trong trường hợp phần mẫu thử thu được sử
dụng phương pháp như mô tả trong 10.6.2 c), bề mặt hình trụ của phần mẫu thử
phải đủ phẳng để bỏ qua giai đoạn giũa. Tuy nhiên, một trong hai bề mặt phải
được chuẩn bị bằng cách giũa. Nhúng phần mẫu thử trong aceton và sấy khô trong
không khí hoặc bằng cách phơi trong chân không thấp; tiến hành phân tích ngay.
Không được làm chậm trễ giữa khâu chuẩn bị
phần mẫu thử và phân tích.
10.7. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu để xác định
hyđrô
10.7.1. Qui định chung
Phương pháp phải được thiết kế sao cho có thể
hạn chế và kiểm tra được tốc độ khuếch tán của hyđrô khỏi mẫu xảy ra trong khi
lấy mẫu, bảo quản mẫu, và chuẩn bị phần mẫu thử. Mẫu không không được có vết
nứt gãy, bề mặt xốp và ẩm ướt. Trạng thái của phần mẫu thử có thể ảnh hưởng
mạnh đến phép đo phân tích; độ nhạy của phương pháp phân tích có thể khác đi
mẫu có nước.
Những tỉ mỉ trong thao tác có quan hệ chặt
chẽ với chất lượng phân tích cần đạt được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu và phần mẫu thử phải được giữ lạnh khi
cắt mẫu và trong khi chuẩn bị phần mẫu thử. Phải sử dụng dòng chất lỏng làm
lạnh chảy tràn trong toàn bộ quá trình thao tác gia công mẫu và phần mẫu thử
hoặc được làm nguội một cách thường xuyên với tần số cao, hoặc sử dụng kết hợp
cả hai phương pháp. Làm lạnh có thể được thực hiện bằng cách nhúng trong ước đá
hoặc tốt nhất là trong môi chất làm lạnh. Mẫu có mặt cắt lớn phải được bọc
trong tuyết cacbonic bằng phương pháp thích hợp để chất lạnh tiếp xúc tốt với
mẫu. Trong các khoảng thời gian chuyển tiếp giữa các khâu gia công, các mẫu cắt
thô phải được trả về và bảo quản trong môi chất làm lạnh.
Tất cả màng nước xuất hiện trên bề mặt của
phần mẫu thử sau khi làm lạnh phải được làm sạch. Phần mẫu thử phải được nhúng
trong aceton và sau đó được xấy khô bằng cách phơi trong chân không thấp trong
vài giây.
Mẫu không được làm lạnh hoặc bảo quản thích
hợp phải bị loại bỏ.
Chuẩn bị bề mặt phần mẫu thử bằng cách mài
phải được giữ ở mức tối thiểu, đủ để làm sạch lớp oxyt và lớp khuyết tật bề
mặt. Phẩn mẫu thử phải được phân tích ngay sau khi chuẩn bị mẫu.
10.7.2. Phương pháp lấy mẫu
Theo dạng hình học của mẫu hoặc sản phẩm, sử
dụng máy công cụ thích hợp để chuẩn bị mẫu ban đầu bằng phương pháp tiện, phay,
cưa, cắt, khoan .v.v.
Từ một sản phẩm đúc hoặc rèn, lấy một mẫu để
phân tích có kích thước thích hợp ở phần trung tâm nơi tập trung hyđrô.
Từ một sản phẩm rèn dài, sử dụng cưa hoặc đĩa
cắt, lấy mẫu ban đầu tại vị trí chính giữa đường tâm sản phẩm và cạnh bên, và
tại khoảng cách từ đầu ít nhất nửa mặt cắt ngang. Từ mẫu ban đầu, cắt một mẫu
nhỏ có kích thước thích hợp để tiện sử dụng máy tiện để lấy mẫu cho phân tích.
Bảo quản mẫu phân tích trong môi chất làm
lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ mẫu phân tích, cắt một phần mẫu thử đủ
khối lượng theo cách thích hợp nhằm hạn chế sử làm nóng mẫu. Làm lạnh mẫu một
cách thường xuyên với tần suất cao.
Chuẩn bị bề mặt phần mẫu thử bằng phương pháp
mài, phun hạt mài để làm sạch hoặc đánh bóng nhẹ. Phương pháp mài thường là
dùng dũa mịn, dũa bằng tay. Nếu sử dụng phương pháp phun hạt mài, thì máy phun
hạt phải được sử dụng riêng cho mục đích này để tránh nhiễm bẩn lên phần mẫu
thử do hạt mài. Nếu sử dụng phương pháp đánh bóng, thì làm nguội phần mẫu thử ở
các khoảng thời gian thường xuyên với tần suất cao.
Tẩy dầu mỡ trên phần mẫu thử bằng cách nhúng
vào axeton, sấy khô bằng cách phơi trong chân không thấp và phân tích nhanh. Sự
lựa chọn, phần mẫu thử có thể được chuẩn bị để phân tích bằng cách nhúng vào
trong rượu propylic-2 (rượu isopropylic) và sau đó được sấy với khí etan.
PHỤ
LỤC A
(Tham khảo)
CÁC
ĐẦU DÒ LẤY MẪU GANG VÀ THÉP LỎNG
A.1. Qui định chung
Các đầu dò sử dụng một lần để lấy mẫu gang và
thép lỏng gồm có một khuôn nhỏ được làm từ thép dập, vật liệu gốm hoặc ống
thạch anh, và được đặt trong ống các tông có thành dày bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kích thước nêu trong phụ lục này chỉ là
biểu thị.
A.2. Đầu dò lấy mẫu nhúng
A.2.1. Đầu dò nhúng chìm có thể được nhúng
vào mẻ luyện hoặc bằng tay hoặc bằng phương pháp cơ học sử dụng vòi phun của
ống dẫn thép được lắp đặt vào ống các tông hoặc được kẹp chặt trực tiếp với hệ
thống đầu dò. Sự thay đổi khoảng thời gian nhúng phụ thuộc vào thiết kế đầu dò
và các điều kiện lấy mẫu, riêng cho từng nhiệt độ của mẻ luyện, nhưng thường
nằm giữa 3 s và 8 s.
Vòi phun được chế tạo sao cho không khí từ độ
rỗng khuôn đúc và khí được sinh ra trong khi cháy các tông có thể thoát dễ
dàng. Thanh điều khiển được lồng lắp vào để điều khiển vòi phun trong khi nhúng
và lấy ra.
Khi lấy mẫu từ gầu rót và thùng tinh luyện
lần hai, hệ thống cơ khí có thể được sử dụng để nâng và hạ vòi phun.
Một số loại đầu dò kết hợp một cặp nhiệt
trong ống thạch anh cạnh buồng mẫu để đo nhiệt độ. Nơi sử dụng lò luyện thép
thổi oxy và hệ thống khuôn đúc có thể được lắp với bộ dò đo thành một tổ hợp để
lấy mẫu cho phòng thí nghiệm phân tích.
A.2.2. Đầu dò có buồng đúc, sự điền kim loại
lỏng vào khuôn dựa vào áp suất tĩnh của kim loại lỏng gồm có khuôn ghép bằng
thép được giữ trong ống các tông bằng vành vật liệu chịu lửa. Khuôn đúc có ống
thạch anh dẫn vào từ đáy với nắp bảo vệ là thép mỏng để ngăn cản sự xâm nhập
của xỉ và bất cứ tạp chất nào khác. Ống các tông, rất dài từ 200 mm đến 1500 mm
hoặc dài hơn, có thể được bọc từng phần với vật liệu chịu lửa để giảm thiểu sự
bắn tóe trong khi nhúng.
Loại đầu dò này được sử dụng chính để lấy mẫu
thép lỏng trong lò và thùng rót; hai dạng khác nhau được nêu trong Hình A.1.
A.2.3. Mẫu được lấy bằng đầu dò, loại này có
thể thay đổi hình dạng theo ba loại chính được đánh dấu như sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Mẫu đầu dò dạng đĩa và ống với số chốt
được kẹp chặt với đĩa; chốt có khối lượng 0,5 g và 1 g có thể được bẻ gãy dễ
dàng ra khỏi đĩa và có thể được sử dụng, nếu được yêu cầu, như là các phần mẫu
thử trong phương pháp phân tích nhiệt.
c) Mẫu đầu dò có bậc ví dụ như trong Hình
A.2b), phần của đĩa bị giảm chiều dày thích hợp để đục lấy phôi. Phôi có đường
kình 4 mm đến 6 mm và được sử dụng như là phần mẫu thử trong phương pháp phân
tích nhiệt. Phần mẫu có độ dày hơn của đĩa được sử dụng để phân tích bằng
phương pháp vật lý. Mẫu đầu dò có độ cứng Rockwell lớn hơn khoảng 25 HRC có thể
yêu cầu nhiệt luyện trước khi khoan.
A.2.4. Loại đầu đò nêu trong Hình A.3, kim
loại lỏng điền đầy khuôn nhờ lực hút, bao gồm khuôn đúc hình trụ hai phần hoặc
bốn phần thép gồm có một hệ thống chịu lửa và được kẹp chặt với ống các tông.
Khuôn đúc có cửa vào bên cạnh được bảo vệ
bằng một số phương pháp để ngăn cản sự xâm nhập của xỉ. Hệ thống có thể được
bọc lớp vật liệu chịu lửa để giảm thiểu sự bắn tóe trong khi nhúng. Toàn bộ
chiều dài của hệ thống ống các tông là 400 mm đến 800 mm. Thời gian nhúng
thường là 2 s hoặc 3 s.
Loại đầu dò này được sử dụng thích hợp ở nơi
mà loại mẫu dạng đĩa và ống không thích hợp cho phân tích. Chúng được sử dụng
để lấy mẫu từ thép và gang lỏng trong gầu rót, và từ thép lỏng trong khuôn đúc
thép thỏi và trong các máng phân phối đúc liên tục. Mẫu tiêu chuẩn có đường
kính 30 mm và chiều dài 70 mm.
A.2.5. Đầu dò kiểu đặc biệt được sử dụng để
lấy mẫu gang lỏng trong máng ra lò gang cao, và xe chuyển và gầu chuyển. Đầu dò
này được lắp các tấm thép làm nguội có chiều dài thay đổi để đảm bảo mẫu gang
lỏng được làm nguội rất nhanh. Hai loại khác nhau được mô tả trong a) và b).
a) Loại đầu dò được điền đầy áp suất kim loại
dẫn (A.2.2) với kết cấu dựa vào sự sử dụng hoặc thành dày, khuôn ghép bằng thép
hoặc bằng tấm làm nguội bằng thép, để cung cấp một mẫu dạng đĩa và ống có số
chốt được cố định với đĩa.
Loại đầu dò này được nêu trong Hình A.4. Đĩa
của mẫu có thể có chiều dày khác nhau từ 8 mm đến 12 mm. Ống có đường kính đặc
trưng 4 mm. Thời gian nhúng thay đổi từ 5 s đến 9 s phụ thuộc vào sự áp dụng.
b) Đầu dò được thiết kế để loại bỏ nguy cơ
thất thoát gang lỏng khi lấy mẫu mẻ luyện rất lỏng. Đường vào khuôn đúc có một hoặc
nhiều tấm làm nguội bằng thép và được giữ trong một khối cát cố định với ống
các tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.1 – Ví dụ về
các đầu dò nhúng được điền đầy áp suất kim loại dẫn
A.2.6. Đầu dò được thiết kế riêng sử dụng để
lấy mẫu thép lỏng trong lò cảm ứng chân không.
Ví dụ, dụng cụ lấy mẫu dạng ống được làm từ
vật liệu chịu lửa được đặt trong lò có hệ thống chất tải và treo trên dây cáp
cho phép đưa vào mẻ luyện theo hướng vuông góc bằng phương pháp trọng lực. Mẫu
dạng hình trụ có đường kính 35 mm.
Kích thước tính bằng
milimet
Hình A.2 – Ví dụ về
mẫu dạng đĩa và ống
Hình A.3 – Ví dụ về
đầu dò mẫu nhúng được điền đầy bằng lực hút
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.4 – Ví dụ đầu
dò nhúng sử dụng cho mẫu gang lỏng từ lò luyện gang
A.2.7. Bộ đầu dò được sử dụng với vòi phun
phụ trong sản xuất thép lò thổi bazơ có thể lồng lắp vào khuôn đúc để lấy mẫu
thép lỏng. Loại khuôn được mô tả trong A.2.2 có thể được sử dụng cả trong
trường hợp vòi phun phụ dùng trong thổi ôxy (quá trình thổi vào) và khi oxy
không được thổi (quá trình kết thúc thổi). Trong trường hợp thổi vào, khuôn đúc
có kết cấu khác có thể được sử dụng để lấy mẫu dạng hình chữ nhật 40 mm x 30 mm
và chiều dày 20 mm.
Bộ điển hình, nêu trong Hình A.5, bao gồm đầu
dò để đo điểm dừng đường pha lỏng, nhiệt độ và vùng ôxy, và xếp vào khuôn đúc
chữ nhật có sử dụng đường dẫn vào để lấy mẫu trong quá trình đo.
A.3. Đầu dò lấy mẫu theo dòng
Loại đầu dò được nêu trong Hình A.6a) bao gồm
khuôn ghép bằng thép với một ống thạch anh vào để hở được giữ bằng chốt trong
các ống các tông có chiều dài 10 mm đến 225 mm. Mẫu là loại đĩa và chốt.
Khuôn đúc để lấy mẫu gang lỏng có nhiều dạng
thiết kế khác nhau.
Vòi phun trong đầu dò lấy mẫu theo dòng được
thiết kế sao cho đầu dò có thể định vị trong dòng kim loại với góc 45o;
một số đồ gá đỡ đầu dò có thể được cung cấp kèm theo. Thời gian lấy mẫu thường
là 2 s.
Loại đầu dò này được sử dụng để lấy mẫu gang
và thép lỏng chảy từ gầu rót.
A.4. Đầu dò lấy mẫu hút
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại đầu dò này được sử dụng lấy mẫu thép
trong lò nhỏ, khuôn đúc thỏi, khuôn đúc liên tục và các thùng rót trung gian.
Mẫu là loại đĩa và ống.
A.5. Thiết bị khử ôxy trong đầu dò lấy mẫu
Đầu dò được sử dụng để lấy mẫu thép lặng có
tính oxy hóa và sủi bọt do có chứa chất khử ôxy, thường là dây hoặc hạt nhỏ
được cho vào đầu dò bằng phương pháp thích hợp để đảm bảo cho nó phân tán đều
trong thép lỏng. Các phương pháp được sử dụng để đo chất khử ôxy vào trong đầu
dò và ví dụ như:
- Chất khử oxy trong buồng mẫu của nó, như
được nêu trong các Hình A,1a) và Hình A.3;
- Chất khử oxy trong ống dẫn vào buồng mẫu;
- Chất khử oxy trong buồng riêng, chất khử ox
và thép lỏng được trộn kỹ trước khi thép đi vào buồng mẫu, như được nêu trong
Hình A.1b(; một số đầu dò có buồng trộn thứ hai.
Nhôm (Al), ziriconi (Zr) hoặc titan (Ti)
thường được sử dụng như là chất khử oxy tùy thuộc loại mẻ luyện và các yêu cầu
phân tích.
A.6. Chất lượng mẫu
A.6.1. Ngoài các khuyết tật có mặt và lớp
oxyt trên bề mặt của mẫu dạng đĩa, các lớp bề mặt đĩa có thể xảy ra sự thiên
tích và phần lõi mẫu có thể rỗ xốp và co ngót hoặc các ảnh hưởng nhiệt khác như
được nêu trong Hình A.2c). Phải hết sức cẩn thận để đảm bảo các quá trình chuẩn
bị bề mặt đĩa cho phân tích bằng phương pháp vật lý sao cho lớp kim loại lộ ra
đại diện thành phần hóa học của mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6.2. Tổng khối lượng vật liệu được loại bỏ
khỏi bề mặt biến trắng của mẫu đúc từ gang lỏng được quyết định bởi tổ chức kim
loại của mẫu, tổ chức này thay đổi tùy theo độ dày của đĩa. Loại đầu dò lấy mẫu
được sử dụng và phương pháp chuẩn bị mẫu đĩa phải được lựa chọn để cung cấp tổ
chức bề mặt hoặc gan trắng hoặc gang xám theo các yêu cầu của phương pháp phân
tích.
Hình A.5 – Ví dụ hệ
thống đầu dò vòi phun phụ có buồng mẫu
Hình A.6 – Ví dụ dụng
cụ lấy mẫu theo dòng và dụng cụ lấy mẫu hút
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
ĐẦU
DÒ LẤY MẪU THÉP LỎNG ĐỂ XÁC ĐỊNH HYĐRÔ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đầu dò sử dụng một lần để lấy mẫu thép
lỏng để xác định hyđrô thường gồm có một khuôn đúc được làm từ thép dập hoặc
ống thạch anh được định vị trong ống các tông có thành dày bảo vệ.
Đầu dò được thiết kế để lấy mẫu dạng ống hoặc
dạng bút chì, có đường kính từ 7 mm đến 12 mm và chiều dài từ 75 mm đến 150 mm,
từ thép lỏng trong gầu rót, khuôn đúc thỏi, và thùng rót trung gian đúc liên
tục và khuôn đúc.
Một vài đầu dò lấy mẫu có giá trị thương mại,
các đặc điểm chính của các dụng cụ này được mô tả trong B.2 và B.3 với ví dụ
nêu trong Hình B.1.
Kích thước nêu trong phụ lục chỉ để tham
khảo.
B.2. Đầu dò lấy mẫu nhúng
Hai loại đầu dò lấy mẫu nhúng có thể được
phân biệt như sau:
a) Loại đầu dò được nêu trong Hình B.1a) gồm
có một ống thạch anh, đường kính từ 7 mm đến 9 mm, được đựng trong ống các tông
bảo vệ. Đỉnh ống mở và đấy ống được đậy bằng lá nhôm để ngăn cản sự xâm nhập
của các tạp chất. Ống các tông có chiều dài từ 250 mm đến 400 mm để dùng cho
các điều kiện lấy mẫu khác nhau và có lớp chống bắn tóe bằng vật liệu chịu lửa.
Loại đầu dò này được sử dụng để lấy mẫu thép
lỏng ở nhiệt độ gần điểm đường pha lỏng của thép.
b) Loại đầu dò được nêu trong Hình B.1b) gồm
có ống thạch anh để hở, đường kính trong từ 10 mm đến 12 mm, được lồng trong ống
các tông. Đỉnh ống mở hoặc có thể được đậy bằng lá nhôm. Ống có cửa vào bên
cạnh được đậy lá nhôm. Bên trong có thể có dây nhôm là chất khử oxy, khối lượng
danh nghĩa khoảng 0,1 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3. Đầu dò lấy mẫu hút
Hai loại đầu dò lấy mẫu hút cơ bản có thể
được phân biệt như sau:
a) Loại đầu dò chân không nêu trong Hình
B.1c) gồm có một ống thép và một buồng mẫu được làm bằng gang siêu sạch có
đường kính 4 mm. Đầu dò được lồng trong ống các tông và được bao bọc bằng vật
chịu nhiệt và có thể bỏ lớp xỉ bảo vệ.
Nhúng trong mẻ luyện, các mẻ luyện dễ chảy và
thép lỏng được hút vào buồng mẫu chân không sau đó bịt lại bằng kim loại hóa
rắn, do đó đầu dò kín. Hyđrô khuếch tán khỏi mẫu được giữ lại trong buồng chân không
ngoài và được đo sau khi đầu dò được đặt trong thiết bị phân tích được thiết kế
riêng và xuyên thủng sau đó.
Bất cứ hyđrô dư nào còn lại trong mẫu có thể
được đo riêng sau khi tháo mẫu cùng với buồng mẫu.
Loại đầu dò nêu trong Hình B.1c) được làm bằng
ống thủy tinh chịu nhiệt chân không (< 10-2 torr). Ưu điểm của
loại đầu dò lấy mẫu này là bên trong đầu dò được bảo vệ chống nhiễm bẩn cho đến
khi nó được điền đầy.
b) Loại đầu dò nêu trong Hình B.1d) gồm có
khuôn ghép làm bằng thép dập, có đường kính trong 7 mm đến 9 mm và chiều dài 75
mm, với ống đầu vào thạch anh. Khuôn được giữ trong ống các tông bằng vòng kẹp.
Không khí được loại bỏ khỏi khuôn để tạo chân không cục bộ bằng máy bơm ống
khuếch tán khí nén.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Định nghĩa
4. Yêu cầu lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
5. Gang lỏng dùng để sản xuất thép và sản
xuất gang thỏi
6. Gang lỏng để sản xuất gang đúc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Gang thỏi
9. Sản phẩm gang đúc
10. Sản phẩm thép
Phụ lục A (tham khảo): Các đầu dò lấy mẫu
gang và thép lỏng
Phụ lục B (tham khảo): Đầu dò lấy mẫu thép
lỏng để xác định hyđrô