Kính
gửi:
|
- Các đại học, học viện, trường đại
học;
- Các trường sĩ quan có đào tạo trình độ đại học;
- Các trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non;
- Các sở giáo dục và đào tạo.
|
Thực hiện kế hoạch tuyển sinh năm 2024,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã ban hành các văn bản[1]
để thí sinh, sở giáo dục và đào tạo (trường trung học phổ thông (THPT) và các đơn
vị khác được phân công đối với thí sinh thuộc phạm vi phụ trách), cơ sở đào tạo
(CSĐT) để triển khai thực hiện.
Để thống nhất triển khai nhiệm vụ và
tiến độ, Bộ GDĐT đề nghị thí sinh, sở giáo dục và đào tạo (GDĐT), CSĐT thực hiện
các quy định tại các văn bản nêu trên và đặc biệt lưu ý những nội dung sau:
I. Đối với thí sinh
1. Tìm hiểu kỹ thông tin tuyển sinh
của các CSĐT trên đề án tuyển sinh (ĐATS) và quy chế tuyển sinh của CSĐT; thực hiện
đăng ký xét tuyển (ĐKXT) theo quy định của CSĐT (về tiêu chí, điều kiện, hồ sơ,
quy trình, thời gian dự tuyển) tại cổng thông tin tuyển sinh của CSĐT; tất cả các
nguyện vọng của thí sinh bắt buộc phải ĐKXT trên Cổng thông tin tuyển sinh chung
của Bộ GDĐT hoặc tại Cổng dịch vụ công quốc gia (nội dung và thời gian thực hiện
theo quy định tại điểm 7 mục này). Thí sinh không đăng ký nguyện vọng vào những
ngành, chương trình đào tạo không đủ điều kiện để xét tuyển.
2. Khai báo, cung cấp đầy đủ, chính
xác của tất cả thông tin đăng ký dự tuyển vào các CSĐT.
3. Khai báo chính xác, trung thực và
chịu trách nhiệm thông tin (các mốc thời gian theo hướng dẫn) để hưởng khu vực ưu
tiên, đối tượng ưu tiên (nếu có) tại thời điểm đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp
THPT năm 2024 (gửi kèm minh chứng đối tượng ưu tiên nếu có hướng dẫn tại phụ lục VIII). Thông tin nơi thường trú ở các giai đoạn
do thí sinh khai báo sẽ được các cơ quan chức năng kiểm tra và xác thực trên cơ
sở dữ liệu về dân cư.
4. Thí sinh ĐKXT theo phương thức xét
tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển theo quy định của Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT,
trước 17 giờ 00 ngày 30/6/2024, nộp Hồ sơ xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo
mẫu Phụ lục III, IV không
giới hạn số nguyện vọng về các CSĐT theo hướng dẫn của CSĐT.
5. Theo hướng dẫn của sở GDĐT, thí sinh
sử dụng tài khoản đã được cấp để rà soát kết quả điểm học tập (học bạ) cấp THPT
trên Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung (Hệ thống) và phải phản ánh lại với thầy,
cô có trách nhiệm nơi thí sinh học cấp THPT để sửa sai (nếu có) hoàn thành chậm
nhất là 17 giờ 00 ngày 31/5/2024.
6. Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, trung
cấp (thí sinh tự do) có nhu cầu ĐKXT nhưng chưa thực hiện việc đăng ký thông tin
cá nhân trên Hệ thống phải thực hiện việc đăng ký bằng phiếu đăng ký để được cấp
tài khoản sử dụng cho việc đăng ký nguyện vọng xét tuyển (NVXT) từ ngày 1/7 đến
ngày 20/7/2024, thí sinh:
- Tải mẫu phiếu đăng ký thông tin cá
nhân Phụ lục V và kê khai thông tin trên phiếu;
- Nộp phiếu tại điểm tiếp nhận (theo
quy định và hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo nơi thí sinh thường trú) để nhận
thông tin tài khoản và nhập thông tin cá nhân lên Hệ thống, phục vụ công tác tuyển
sinh.
7. Đăng ký và xử lý nguyện vọng:
a) Từ ngày 18/7 đến 17 giờ 00 ngày 30/7/2024,
thí sinh đăng ký, điều chỉnh, bổ sung NVXT không giới hạn số lần:
- Thí sinh sử dụng tài khoản đã được
cấp để xử lý thông tin (nhập, xem, sửa,) thông tin của thí sinh trên Hệ thống;
- Việc đăng ký NVXT đối với các ngành/chương
trình phải thực hiện theo hình thức trực tuyến trên Hệ thống hoặc trên Cổng dịch
vụ công quốc gia (Nội dung hướng dẫn đăng tải tại Hệ thống hoặc Cổng dịch vụ công
quốc gia);
- Các nguyện vọng của thí sinh ĐKXT
vào tất cả các CSĐT đăng ký theo ngành/chương trình và được xếp thứ tự từ 1 đến
hết (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất), đồng thời thí sinh phải cung cấp các
dữ liệu (theo tiêu chí, điều kiện, quy trình đăng ký được quy định tại ĐATS của
các CSĐT) tương ứng với ngành/chương trình mà thí sinh đã ĐKXT để các CSĐT sử dụng
xét tuyển (Hướng dẫn chi tiết các bước đăng ký được đăng tải trên Hệ thống khi thí
sinh truy cập vào để đăng ký);
- Tất cả các NVXT của thí sinh vào CSĐT
được xử lý trên Hệ thống và mỗi thí sinh chỉ trúng tuyển 1 nguyện vọng cao nhất
trong số các nguyện vọng đã đăng ký khi bảo đảm đủ điều kiện trúng tuyển;
- Thí sinh đã hoàn thành việc dự tuyển
vào CSĐT theo kế hoạch xét tuyển sớm của CSĐT, nếu đủ điều kiện trúng tuyển (trừ
điều kiện tốt nghiệp THPT) phải tiếp tục đăng ký NVXT trên Hệ thống để được xét
tuyển theo quy định.
b) Từ ngày 31/7 đến 17 giờ 00 ngày 6/8/2024:
Thí sinh phải nộp lệ phí xét tuyển theo
số lượng NVXT bằng hình thức trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ GDĐT;
c) Các thí sinh thuộc diện hưởng chính
sách ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng phải phối hợp với các điểm tiếp nhận rà
soát thông tin khu vực Phụ lục VI và đối tượng ưu tiên
của thí sinh (nếu có);
Thí sinh tìm hiểu kỹ tài liệu hướng
dẫn và phải thực hiện đúng, đủ, hết quy trình đăng ký xét tuyển; thí sinh chưa rõ
các nội dung khai báo, nộp lệ phí xét tuyển có thể liên hệ với cán bộ tại các điểm
tiếp nhận hoặc cán bộ của CSĐT trực các số điện thoại hỗ trợ công tác tuyển sinh
để được hướng dẫn.
8. Xác nhận nhập học:
- Đối với thí sinh trúng tuyển thuộc
đối tượng xét tuyển thẳng, từ ngày 22/7/2024 đến 17 giờ 00 ngày 31/7/2024, thí sinh
có thể xác nhận nhập học trên Hệ thống (những thí sinh đã xác nhận nhập học sẽ không
được tiếp tục đăng ký NVXT, trừ các trường hợp được thủ trưởng CSĐT cho phép không
nhập học). Trong trường hợp chưa xác định nhập học, thí sinh có thể tiếp tục đăng
ký NVXT trên Hệ thống hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia như các thí sinh khác để các
CSĐT xét tuyển, nếu trúng tuyển thí sinh sẽ xác nhận nhập học theo lịch chung;
- Chậm nhất là 17 giờ 00 ngày 27/8/2024,
tất cả các thí sinh trúng tuyển hoàn thành xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên
Hệ thống.
9. Từ ngày 28/8/2024 đến tháng 12/2024,
thí sinh có nhu cầu xét tuyển các đợt bổ sung của CSĐT, thực hiện theo ĐATS được
đăng tải trên trang thông tin tuyển sinh của CSĐT (nếu CSĐT xét tuyển bổ sung).
Thí sinh đã trúng tuyển và đã xác nhận nhập học không được xét tuyển bổ sung, trừ
các trường hợp được thủ trưởng CSĐT cho phép không nhập học.
10. Thí sinh nộp minh chứng xét tuyển
tại CSĐT (theo hướng dẫn về thời gian, địa điểm của CSĐT). Thí sinh xét tuyển có
môn năng khiếu, sử dụng điểm năng khiếu của CSĐT khác để xét tuyển, phải liên hệ
với CSĐT để đăng ký dự thi, đến thi, hoặc nộp điểm thi năng khiếu.
II. Đối với các
sở giáo dục và đào tạo
1. Hướng dẫn thí sinh thực hiện theo
các quy định của Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT và các nội dung tại mục I nêu trên;
- Hướng dẫn thí sinh đăng ký NVXT vào
các CSĐT: theo ngành/chương trình và được xếp thứ tự từ 1 đến hết (nguyện vọng 1
là nguyện vọng cao nhất), đồng thời thí sinh phải cung cấp các dữ liệu (theo tiêu
chí, điều kiện, quy trình đăng ký được quy định tại ĐATS của các CSĐT) tương ứng
với ngành/chương trình mà thí sinh đã ĐKXT để các CSĐT sử dụng xét tuyển (Hướng
dẫn chi tiết các bước đăng ký được đăng tải trên Hệ thống khi thí sinh truy cập
vào để đăng ký);
- Hoàn thành tổ chức tập huấn công tác
tuyển sinh tại địa phương ngày 30/6/2024.
2. Chỉ đạo các trường THPT hoặc các
điểm tiếp nhận sử dụng tài khoản và mật khẩu đã được cấp trong quá trình tổ chức
Kỳ thi tốt nghiệp THPT để:
- Thực hiện công việc theo Kế hoạch
chung, kiểm tra, chỉnh sửa sai sót (nếu có, thông báo cho thí sinh biết), xác nhận
thông tin khu vực ưu tiên Phụ lục II, VI và đối tượng ưu tiên của thí sinh cùng thời điểm thí
sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT (Bộ GDĐT đã tích hợp chức năng khai thác
dữ liệu dân cư trên Hệ thống Quản lý Thi và Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung. Các
điểm tiếp nhận hồ sơ của thí sinh sẽ sử dụng chức năng này để tra cứu, khai thác
thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đối chiếu, xác nhận cho thí sinh.
Thí sinh không phải tự đi xin xác nhận (bản giấy) từ công an địa phương);
- Trách nhiệm của cán bộ hướng dẫn tại
điểm tiếp nhận khi xác nhận thông tin khu vực, đối tượng ưu tiên của thí sinh phải
bảo đảm tính trung thực và chính xác. Thông tin về các giai đoạn nơi thường trú
của thí sinh sẽ được các cơ quan chức năng kiểm tra và xác thực trên cơ sở dữ liệu
về dân cư, hướng dẫn mục 4, 5 Phụ lục I. Hoàn thành việc
kiểm tra, rà soát, cập nhật và xác nhận kết quả học tập cấp THPT trên Hệ thống chậm
nhất là 17 giờ ngày 31/5/2024;
- Từ ngày 1/7 đến ngày 20/7/2024, hoàn
thành hướng dẫn và nhập thông tin cá nhân của thí sinh tự do chưa thực hiện việc
đăng ký trên Hệ thống, cấp tài khoản sử dụng cho thí sinh để thí sinh đăng ký NVXT;
- Hoàn thành việc kiểm tra, rà soát,
xác nhận thông tin phục vụ đăng ký xét tuyển của thí sinh trên Hệ thống (duyệt thông
tin phiếu) chậm nhất là 17 giờ ngày 30/7/2024.
3. Chỉ đạo các trường THPT mở các phòng
máy tính có nối mạng internet để thí sinh sử dụng thực hiện đăng ký NVXT. Tổ chức
hướng dẫn, hỗ trợ, việc đăng ký nguyện vọng cho những thí sinh không có điều kiện
đăng ký trực tuyến (lưu ý tuyệt đối không giữ tài khoản, mật khẩu của thí sinh và
không làm thay thí sinh).
4. Hướng dẫn, hỗ trợ thí sinh nộp lệ
phí ĐKXT trực tuyến theo điểm 7 mục I công văn này.
5. Thành lập Ban chỉ đạo công tác hỗ
trợ tuyển sinh theo kế hoạch chung; kinh phí thực hiện, chi từ lệ phí tuyển sinh
thực hiện theo quy chế phối hợp giữa các sở GDĐT với các CSĐT.
6. Hướng dẫn, hỗ trợ các thí sinh phúc
khảo các bài thi/môn thi, điều chỉnh NVXT (nếu có).
7. Từ ngày thí sinh đăng kí dự thi THPT
đến ngày 31/8/2024 cử cán bộ có kinh nghiệm về công tác tuyển sinh để trực, tư vấn,
hướng dẫn, hỗ trợ thí sinh.
III. Đối với các
cơ sở đào tạo
1. Ban hành đề án, quy chế tuyển sinh
của CSĐT; Mỗi CSĐT được gán 01 mã số và cấp một tài khoản (tên truy cập và mật khẩu).
Các CSĐT khi đăng nhập Hệ thống phải cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin của CSĐT;
chịu trách nhiệm về dữ liệu, thông tin đưa lên Hệ thống.
2. Đề án tuyển sinh của CSĐT phải cung
cấp đầy đủ, đúng cấu trúc, định dạng và bảo đảm tính xác thực của thông tin, dữ
liệu tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, trong đó lưu ý:
- Thông tin phải dễ hiểu, rõ ràng để
thí sinh không nhầm lẫn giữa quy định xét tuyển thẳng theo quy định tại Điều 8 của Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT với phương án tuyển sinh
riêng của CSĐT; tên các CSĐT; tuyển sinh vào phân hiệu của CSĐT với CSĐT tại trụ
sở chính; giữa các chương trình đào tạo của CSĐT; Việc áp dụng quy định về điểm
ưu tiên cho tất cả phương thức xét tuyển đúng quy định của Quy chế tuyển sinh của
Bộ GDĐT; lưu ý không được yêu cầu thí sinh phải đăng ký nguyện vọng 1 trên Hệ thống
mới được xét tuyển (trừ trường hợp thí sinh đăng ký vào các CSĐT Công an, Quân đội);
- Đảm bảo tuyệt đối chính xác, thống
nhất các thông tin tuyển sinh khai báo trong Hệ thống với các thông tin trong ĐATS
(như mã CSĐT, mã chương trình/ngành/nhóm ngành, mã phương thức xét tuyển[2],
mã tổ hợp xét tuyển, và chỉ tiêu xét tuyển, tiêu chí phụ,...) và trong các thông
báo tuyển sinh. Việc để sai sót trong khâu này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền
lợi của thí sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tuyển sinh của toàn hệ thống;
- CSĐT phải rà soát thẩm quyền, điều
kiện mở ngành và duy trì hoạt động ngành đào tạo; chỉ công bố tuyển sinh những ngành
được mở đúng thẩm quyền và đủ điều kiện theo quy định;
- CSĐT tiếp tục rà soát, thực hiện kiểm
định chương trình đào tạo đảm bảo đúng quy định tại khoản 5, Điều
33 và khoản 3, Điều 50 của Luật giáo dục đại học;
- CSĐT xác định và công bố chỉ tiêu
tuyển sinh đúng quy định, đúng với số lượng chỉ tiêu đã đăng ký trên hệ thống (đối
với các CSĐT đã bị xử lý vi phạm thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh, chỉ tiêu được xác
định không lớn hơn chỉ tiêu của năm trước liền kề đồng thời phải trừ thêm số lượng
đã tuyến vượt theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền nếu chưa được khấu trừ vào
chỉ tiêu ở các năm trước của CSĐT và chỉ được công bố chỉ tiêu tuyển sinh do Bộ
GDĐT xác định theo quy định hiện hành);
- CSĐT chịu trách nhiệm giải trình về
ĐATS với Bộ GDĐT, cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan theo quy định và theo
yêu cầu; chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác tuyển sinh, các điều kiện
đảm bảo chất lượng, tính đầy đủ, chính xác của các nội dung trong ĐATS. ĐATS của
CSĐT phải đăng trên trang thông tin điện tử của CSĐT (tại trang chủ), đồng thời
phải gửi về Bộ GDĐT ngay sau khi đăng để phục vụ công tác hậu kiểm;
- Trước và trong thời gian tuyển sinh
tiếp tục rà soát lại ĐATS, thông báo tuyển sinh bao gồm: chỉ tiêu, ngành, phương
thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển; bài thi/môn thi được nhân hệ số khi xét tuyển,
mức chênh lệch điểm giữa các tổ hợp so với tổ hợp gốc, tiêu chí phụ, môn năng khiếu,
điểm xét tuyển môn năng khiếu (nếu có); các phương thức, điều kiện xét tuyển bổ
sung (nếu có);
- Việc điều chỉnh ĐATS phải bảo đảm
đúng quy định và không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các thí sinh đã ĐKXT) vào
CSĐT (ví dụ: CSĐT mở thêm ngành và điều chỉnh chỉ tiêu cho ngành mới mở;
số lượng thí sinh đăng ký thấp hơn chỉ tiêu dự kiến một số ngành nên cần điều chỉnh
chỉ tiêu dư cho các ngành gần trong nhóm ngành; điều chỉnh để thống nhất
thông tin khai báo trên Hệ thống nghiệp vụ với Hệ thống báo cáo xác định chỉ tiêu
và ĐATS đã công khai trên trang thông tin điện tử của CSĐT...);
- Cập nhật ĐATS đã điều chỉnh lên Hệ
thống để tổ chức tuyển sinh, báo cáo và phục vụ cho công tác hậu kiểm;
- Sau khi có kết quả thi tốt nghiệp
THPT các CSĐT điều chỉnh và công khai mức điểm nhận hồ sơ đăng ký NVXT đối với các
tổ hợp xét tuyển khác nhau trên trang thông tin điện tử của CSĐT và cập nhật vào
Hệ thống.
3. Cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu
ngành trên hệ thống HEMIS (phục vụ công tác xác định chỉ tiêu tuyển sinh năm 2024),
công bố công khai minh bạch điều kiện đảm bảo chất lượng trong việc xác định chỉ
tiêu tuyển sinh, các điều kiện sơ tuyển, điều kiện xét tuyển, tổ hợp xét tuyển,
ngưỡng đảm bảo chất lượng, chính sách ưu tiên của CSĐT gắn với yêu cầu của ngành
đào tạo;
Đối với các ngành đào tạo giáo viên
và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề, CSĐT sử dụng kết quả
điểm thi THPT để xét tuyển phải cập nhật ngưỡng đầu vào chậm nhất là 17 giờ 00 ngày
22/7/2024; rà soát và cập nhật chính xác chỉ tiêu các ngành đào tạo giáo viên đã
được Bộ GDĐT thông báo lên Hệ thống báo cáo xác định chỉ tiêu và trang Nghiệp vụ;
đồng thời đồng bộ ĐATS tại Cổng thông tin tuyển sinh, đảm bảo các thông tin thống
nhất và chính xác.
4. Phần mềm xét tuyển
- Đối với CSĐT sử dụng phần mềm riêng
để xét tuyển, CSĐT đặc biệt lưu ý: Nâng cấp phần mềm xét tuyển để bảo đảm đúng với
cấu trúc dữ liệu và các quy định hiện hành (điểm ưu tiên và mức điểm tính ưu tiên...);
- CSĐT sử dụng nhiều tổ hợp, nhiều phương
thức xét tuyển thì phần mềm phải xét tuyển tất các các phương thức xét tuyển, tổ
hợp xét tuyển cho thí sinh (nếu thí sinh đáp ứng các quy định) theo đúng ĐATS đã
công bố;
- Kiểm tra, rà soát kỹ để thí sinh trúng
tuyển theo khả năng trúng tuyển cao nhất vào ngành.
5. Công tác xét tuyển:
a) Chỉ tổ chức xét tuyển đối với các
chương trình/ngành đủ điều kiện đào tạo theo quy định. Đối với các ngành dừng tuyển
sinh phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của CSĐT;
- Trong quá trình xét tuyển, bảo đảm
số lượng trúng tuyển sau khi dự tính tỉ lệ ảo không nhập học phù hợp với chỉ tiêu
đã công bố và không vượt quá số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh;
- Khi thông tin về CMND/CCCD/Mã định
danh giữa Hệ thống và thí sinh khai báo tại CSĐT không thống nhất, CSĐT lấy theo
số CMND/CCCD/Mã định danh trên Hệ thống và sử dụng trong suốt quá trình ĐKXT, xử
lý nguyện vọng và nhập học. Số CMND/CCCD đúng sẽ được cập nhật sau khi thí sinh
nhập học vào CSĐT;
- Trên Hệ thống đã hỗ trợ các CSĐT có
thực hiện xét tuyển sớm báo cáo thống kê danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển
đã đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào CSĐT hoặc CSĐT khác. CSĐT vào Hệ thống chọn
mục Báo cáo, Báo cáo khai thác số liệu, tình hình đăng ký nguyện vọng của những
thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển sớm tải về Báo cáo thống kê. Rà soát danh sách
thí sinh đã thông báo đủ điều kiện trúng tuyển. Trường hợp thí sinh không đủ điều
kiện trúng tuyển như đã thông báo, CSĐT phải kịp thời liên hệ, thông báo cho thí
sinh biết và có phương án hỗ trợ thí sinh.
b) Đối với phương thức xét tuyển thẳng,
CSĐT quy định cụ thể các ngành học phù hợp với môn thi, nội dung đề tài hoặc nghề
dự thi, thi đấu, đoạt giải;
- CSĐT tổ chức thu nhận hồ sơ, xét tuyển
thẳng cho thí sinh (xét tuyển thẳng theo Điều 8 Quy chế tuyển
sinh của Bộ GDĐT) và cập nhật danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển lên
Hệ thống (chức năng tuyển thẳng) trong thời gian quy định để thí sinh xác nhận nhập
học;
- Lưu ý, tuyệt đối không nhập danh sách
thí sinh xét tuyển thẳng theo ĐATS của CSĐT (không thuộc diện xét tuyển thẳng theo
Điều 8 Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT) vào chức năng tuyển thẳng
trên Hệ thống.
c) Tổ chức đăng ký và xét tuyển sớm:
- Thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT và cập nhật danh sách
thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển theo phương thức xét tuyển sớm lên Hệ thống chậm
nhất là 17 giờ 00 ngày 10/7/2024;
- Chỉ xét tuyển sớm với các phương thức
không sử dụng kết quả điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2024 (trong trường hợp phương
thức xét tuyển có sử dụng điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2024 thì thực hiện xét tuyển
theo kế hoạch chung);
- Phải có phương án để không tuyển vượt
số lượng chỉ tiêu đã dự kiến;
- Thông báo cho thí sinh đủ điều kiện
trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) để thí sinh có đủ thông tin và chủ động
trong việc đăng ký NVXT trên Hệ thống; tuyệt đối không được xét tuyển lại (tăng
hoặc giảm mức điểm trúng tuyển) để loại bớt hoặc tăng thêm thí sinh. Tất cả các
thí sinh trúng tuyển sớm phải được đưa lên Hệ thống để xử lý nguyện vọng nếu thí
sinh có đăng ký NVXT;
- Không được yêu cầu hoặc thỏa thuận
với thí sinh việc cam kết, xác nhận nhập học sớm dưới bất kỳ hình thức nào (nộp
kinh phí giữ chỗ, thu giữ các hồ sơ...);
- CSĐT phải thông báo rõ thời điểm nhận
hồ sơ xét tuyển và tổ chức xét tuyển theo phương thức xét tuyển sớm, bảo đảm đồng
bộ, thống nhất thông tin giữa hồ sơ thí sinh nộp về CSĐT và thông tin thí sinh đăng
ký NVXT trên Hệ thống;
- Các CSĐT phải có các biện pháp kiểm
tra, đối sánh các dữ liệu khác (chứng chỉ, điểm thi năng khiếu...) để đảm bảo đúng,
đầy đủ dữ liệu trước khi xét tuyển;
d) Trong đợt 1, các CSĐT có thực hiện
việc sơ tuyển, kết quả kỳ thi độc lập, bổ trợ, đánh giá năng lực, đánh giá tư duy,
chứng chỉ ngoại ngữ... (nếu có) hoặc các hình thức khác để kết hợp với việc sử dụng
kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT để xét tuyển phải hoàn thành việc cập nhật kết quả
vào Hệ thống chậm nhất là 17 giờ 00 ngày 5/8/2024.
đ) Bộ GDĐT hỗ trợ kỹ thuật cho các CSĐT:
- Thông tin tuyển sinh trên Cổng thông
tin tuyển sinh, thống kê nguyện vọng thí sinh, điểm thi tốt nghiệp THPT, điểm kết
quả học tập cấp THPT, điểm thi đánh giá năng lực, tư duy (nếu có), các minh chứng
về khu vực ưu tiên của thí sinh và phần mềm xét tuyển (các CSĐT phải cập nhật
đúng phiên bản phần mềm xét tuyển mới nhất),... để giúp các CSĐT thực hiện tuyển
sinh thuận lợi;
Tuy nhiên, các CSĐT cần lưu ý: Hệ thống
xử lý nguyện vọng xét tuyển chỉ làm nhiệm vụ lọc bỏ những thí sinh đã trúng tuyển
nguyện vọng thấp hơn vào CSĐT khác ra khỏi danh sách trúng tuyển dự kiến mà CSĐT
gửi lên Hệ thống, không có chức năng điều chỉnh chỉ tiêu, điểm chuẩn mà CSĐT đã
xác định; Hệ thống không xét tuyển thay cho các CSĐT;
- Các CSĐT sẽ nhận được đầy đủ thông
tin ưu tiên của thí sinh sau khi thí sinh ĐKXT trên hệ thống. Các CSĐT tổ chức xét
tuyển sớm mà không sử dụng dữ liệu trên Hệ thống phải tự chịu trách nhiệm về thông
tin để xét đối tượng, khu vực ưu tiên, tuyệt đối không đặt ra những yêu cầu gây
phiền hà cho thí sinh như yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, giấy xác nhận thông
tin về cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính (theo quy định của Chính phủ...);
- Các CSĐT tuyệt đối tuân thủ và thống
nhất thực hiện quy định về danh sách trúng tuyển. Danh sách thí sinh trúng tuyển
chính thức là Danh sách thí sinh được Hệ thống xử lý nguyện vọng xét tuyển gửi lại
CSĐT (trên cơ sở danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển do CSĐT tải lên Hệ thống)
sau khi xử lý nguyện vọng lần cuối cùng vào ngày 17/8/2024. Các CSĐT tuyệt đối không
được điều chỉnh Danh sách trúng tuyển chính thức này.
e) Thí sinh chỉ ĐKXT theo ngành. Vì
vậy, các CSĐT có sử dụng nhiều phương thức, tổ hợp xét tuyển thì phần mềm phải xét
tuyển tất các các phương thức, tổ hợp xét tuyển cho thí sinh (nếu đáp ứng các quy
định) theo ĐATS đã công bố và chịu trách nhiệm giải trình về kết quả trúng tuyển
của thí sinh.
6. Các CSĐT sử dụng đồng thời nhiều
phương thức xét tuyển cho một ngành hoặc nhóm ngành (sau đây gọi chung là ngành)
phải xác định và công bố công khai chỉ tiêu, mức điểm, điều kiện nhận đăng ký xét
tuyển cho từng phương thức xét tuyển;
Các CSĐT chủ động thống kê, phân tích
kết quả thí sinh trúng tuyển của các phương thức tuyển sinh so sánh với kết quả
học tập của sinh viên theo các phương thức tuyển sinh tương ứng. Với những ngành
sử dụng đồng thời nhiều phương thức xét tuyển, nhiều tổ hợp môn thi, các CSĐT cần
rà soát đảm bảo công bằng, khách quan và chịu trách nhiệm giải trình trước xã hội,
đảm bảo sự công bằng cho thí sinh; loại bỏ các phương thức xét tuyển không đảm bảo
công bằng, hiệu quả. Trong trường hợp các phương thức hoặc tổ hợp xét tuyển của
cùng một ngành có số lượng chỉ tiêu riêng thì CSĐT phải giải trình được căn cứ phù
hợp cho việc phân bố chỉ tiêu cho từng phương thức hoặc tổ hợp xét tuyển.
7. Các CSĐT phải bố trí bộ phận thường
trực là các cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm trong công tác tuyển sinh, nắm vững
quy chế để giải đáp các thắc mắc liên quan đến công tác tuyển sinh của CSĐT; tạo
điều kiện hỗ trợ thí sinh được sử dụng các phòng máy tính nối mạng internet của
CSĐT để thực hiện việc đăng ký NVXT (nếu có).
8. Mức điểm ưu tiên (ưu tiên khu vực,
ưu tiên đối tượng) để xét tuyển đảm bảo thống nhất, đồng bộ theo đúng quy định tại
Điều 7 của Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT;
- Trước khi xét tuyển CSĐT quy về thang
điểm 30 (bao gồm tất cả các điểm xét) và xác định mức điểm ưu tiên để xét. Trường
hợp xét tuyển theo thang điểm khác thang điểm 30 CSĐT phải xác định mức điểm ưu
tiên tương ứng như thang điểm 30 theo quy định tại Điều 7 của
Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT;
- Trong trường hợp xét theo thang điểm
30, CSĐT quy định các tiêu chí phụ đối với thí sinh có năng lực vượt trội (nếu có)
phải đảm bảo điểm trúng tuyển không lớn hơn 30 điểm bao gồm cả điểm ưu tiên, điểm
thưởng (nếu có).
9. Từ ngày 7/8/2024 đến 17 giờ 00 ngày
11/8/2024, CSĐT phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát dữ liệu trên Hệ thống
trước khi tải dữ liệu, thông tin xét tuyển;
Từ ngày 12/8/2024 đến 17 giờ 00 ngày
17/8/2024 theo các mốc thời gian Phụ lục VII, CSĐT tải
dữ liệu, thông tin xét tuyển trên Hệ thống, tổ chức xét tuyển nguyện vọng của thí
sinh đã đăng ký vào CSĐT, xử lý NVXT trên Hệ thống để xác định nguyện vọng cao nhất
trong số NVXT mà thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển.
10. Các CSĐT phải quy định tất cả các
thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập
học tại CSĐT;
- Đối với thí sinh trúng tuyển theo
phương thức xét tuyển thẳng (Điều 8 của Quy chế tuyển sinh của
BGDĐT), CSĐT hướng dẫn thí sinh xác nhận nhập học trực tuyến trên Hệ thống trong
thời gian quy định;
- Trên cơ sở số thí sinh xác nhận nhập
học, CSĐT tổ chức xét tuyển các đợt tiếp theo (nếu có) và cập nhật danh sách thí
sinh trúng tuyển và nhập học theo quy định;
- Các CSĐT chỉ được công bố mức điểm
trúng tuyển sau lần lọc ảo cuối cùng, công bố điểm trúng tuyển phải kèm theo việc
công bố thang điểm xét tuyển và công bố thông tin tiêu chí phụ (nếu có).
- Cập nhật danh sách thí sinh trúng
tuyển, nhập học các đợt, phương thức xét tuyển, các hình thức đào tạo theo đúng
cấu trúc dữ liệu, đúng quy định trong các danh mục về tuyển sinh (trường phổ thông,
xã khó khăn, xã đặc biệt khó khăn...) và đúng thời gian quy định;
- Các CSĐT không được yêu cầu thí sinh
xác nhận nhập học hoặc nhập học trước ngày 19/8/2024 và không được kết thúc xác
nhận nhập học hoặc kết thúc nhập học trước 17 giờ 00 ngày 27/8/2024 (kể cả đối với
các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài).
11. Các CSĐT, nhóm CSĐT lưu ý bảo mật
thông tin trong suốt quá trình xét tuyển, xử lý nguyện vọng; chuẩn bị phần mềm,
cấu hình máy tính đủ mạnh để phục vụ công tác xét tuyển, xử lý nguyện vọng (đặc
biệt các trường có số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển lớn);
- Các CSĐT phải có biện pháp kiểm soát
các điều kiện sơ tuyển, điều kiện phụ trong tuyển sinh, không để xảy ra tình trạng
thí sinh đã trúng tuyển nhưng bị loại khi nhập học do: không đủ điều kiện sơ tuyển,
điều kiện phụ, điều kiện sức khoẻ, không đảm bảo yêu cầu về lý lịch để học tập;
chịu trách nhiệm chủ động giải quyết và phối hợp với các CSĐT liên quan để giải
quyết các trường hợp ngoại lệ, trường hợp rủi ro cho thí sinh, và cam kết trách
nhiệm của CSĐT;
- Các CSĐT tự chủ trong công tác tuyển
sinh và phải chịu trách nhiệm trong việc xác định chỉ tiêu, xác định điểm trúng
tuyển vào các ngành/nhóm ngành đào tạo của CSĐT; nếu CSĐT xác định danh sách trúng
tuyển dự kiến không sát với thực tế dẫn đến tuyển vượt chỉ tiêu đã đăng ký thì CSĐT
và cá nhân liên quan hoàn toàn chịu trách nhiệm và sẽ bị xử lý theo Điều 27 của Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT. Những CSĐT tuyển không
đủ chỉ tiêu trong đợt 1 có thể tiếp tục xét tuyển các đợt bổ sung.
12. Xử lý đơn thư khiếu nại
- CSĐT phải thực hiện các cam kết đối
với thí sinh; tư vấn, hỗ trợ và giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền lợi chính đáng
của thí sinh trong những trường hợp rủi ro được công bố trong ĐATS theo quy định;
- Phối hợp với các CSĐT có liên quan
để giải quyết đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan tới công tác xét tuyển
của CSĐT theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo kịp thời về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục
Đại học) theo các số điện thoại: 024.32181385; 024.32181386; 024.32293009; 024.38692392;
Email: [email protected] hoặc số điện thoại 0904175925 (Ông Nguyễn
Mạnh Hùng chuyên viên chính Vụ Giáo dục Đại học) để được giải đáp và hướng dẫn.
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu cá nhân,
tổ chức có liên quan nghiêm túc thực hiện theo Hướng dẫn này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để p/h c/đ);
- Cổng TTĐT của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, GDĐH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Minh Sơn
|
PHỤ LỤC I
DANH
MỤC MÃ SỐ CÁC PHƯƠNG THỨC XÉT TUYỂN
(Kèm theo Công văn số: 1957/BGDĐT-GDĐH ngày 26/4/2024 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
1. Các thông tin mà thí sinh cần nhập liệu
Thứ tự
nguyện vọng
|
Mã trường
|
Tên trường
|
Mã xét tuyển (ngành/
nhóm ngành)
|
Tên mã xét tuyển
(ngành/tên nhóm ngành)
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
-
Thí sinh cần tìm hiểu thông tin về mã trường, mã xét tuyển, được cơ sở đào tạo công
khai trong đề án tuyển sinh trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo để nhập
liệu cho chính xác.
-
Đăng nhập vào phần mềm tại địa chỉ:http://thisinh.thitotnghiepthpt.edu.vn và thực
hiện theo tài liệu hướng dẫn để khai báo các thông tin xét tuyển, các bước thực
hiện như sau:
Chọn thứ tự nguyện vọng
Chọn mã trường, tên trường
Chọn mã xét tuyển (ngành/nhóm
ngành) theo mã do cơ sở đào tạo quy định.
Thí
sinh xét tuyển sớm tại cơ sở đào tạo, vẫn phải đăng ký xét tuyển trên Hệ thống:
Thí sinh chọn thứ tự cho nguyện vọng đã được các CSĐT xét tuyển sớm (kết quả xét
tuyển sớm được các CSĐT đưa lên Hệ thống để hỗ trợ thí sinh lựa chọn).
Lưu
ý: Thí sinh xét tuyển sớm phải cung cấp các minh chứng (điểm xét tuyển, minh chứng
về đối tượng ưu tiên) cho cơ sở đào tạo (nếu cơ sở đào tạo yêu cầu) để làm căn cứ
xét tuyển. Cơ sở đào tạo không được yêu cầu thí sinh cung cấp văn bản xác nhận về
nơi thường trú.
Đối
với thí sinh xét tuyển thẳng (xét tuyển theo Điều 8 của Quy chế
tuyển sinh của Bộ GDĐT) , nếu đã xác nhận nhập học trên Hệ thống sẽ không được
đăng ký xét tuyển tiếp.
2. Quy trình khai báo và xác nhận để thí sinh
được hưởng ưu tiên khu vực, đối tượng theo nơi thường trú.
Để
thí sinh được hưởng ưu tiên khu vực theo theo nơi thường trú, thí sinh và điểm tiếp
nhận cần thực hiện các bước sau đây:
-
Trách nhiệm của thí sinh: Đăng nhập vào phần mềm tại địa chỉ: http://thisinh.thitotnghiepthpt.edu.vn
theo tài khoản và mật khẩu đã được cấp, thực hiện như sau:
Trong
mục 5: Nơi thường trú
Mã
tỉnh/thành phố, mã huyện/quận và mã xã/phường chỉ đối với các xã/phường thuộc Khu
vực 1 sẽ do Bộ GDĐT quy định1. Thí sinh cần tra cứu tại nơi đăng ký dự
thi để ghi đúng mã tỉnh/thành phố, mã huyện/quận, mã xã/phường nơi thí sinh có nơi
thường trong thời gian học THPT hoặc trung cấp vào các ô tương ứng ở bên phải. Thí
sinh không có nơi thường trú tại xã Khu vực 1 thì bỏ trống ô mã xã. Sau khi điền
đủ các mã đơn vị hành chính vào các ô, thí sinh ghi rõ tên xã/phường, huyện/quận,
tỉnh/thành phố vào dòng trống.
i)
Thí sinh có nơi thường trú trên 18 tháng ở khu vực 1 (xã khó khăn hoặc xã đặc biệt
khó khăn) trong thời gian học THPT hoặc trung cấp thì tích vào ô: "Nơi thường
trú trên 18 tháng ở khu vực 1".
ii)
Thí sinh có nơi thường trú trên 18 tháng ở xã đặc biệt khó khăn) trong thời gian
học THPT hoặc trung cấp thì tích vào ô: "Nơi thường trú trên 18 tháng ở
xã đặc biệt khó khăn".
iii)
Thí sinh đáp ứng cả 2 điều kiện tại mục i) và ii) thì tích cả vào 2 ô.
-
Đối với thí sinh thuộc diện ưu tiên đối tượng hoặc khu vực có liên quan đến nơi
thường trú, phải khai thời gian có nơi thường trú trên 18 tháng tại khu vực 1 (xã
khó khăn hoặc xã đặc biệt khó khăn) hoặc trên 18 tháng ở xã đặc biệt khó khăn trong
thời gian học THPT hoặc trung cấp, ví dụ: 28 tháng, từ ngày 01/01/2021 đến ngày
01/05/2024.
3. Danh mục phương thức xét tuyển (do Bộ GDĐT
quy định)
TT
|
Mã
|
Tên phương thức xét tuyển
|
1
|
100
|
Xét
kết quả thi tốt nghiệp THPT
|
2
|
200
|
Xét
kết quả học tập cấp THPT (học bạ)
|
3
|
301
|
Xét
tuyển thẳng theo quy định của Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT
(Điều 8)
|
4
|
302
|
Xét
kết hợp giữa tuyển thẳng theo Đề án và các phương thức khác
|
5
|
303
|
Xét
tuyển thẳng theo Đề án của CSĐT
|
6
|
401
|
Thi
đánh giá năng lực, đánh giá tư duy do CSĐT tự tổ chức để xét tuyển
|
7
|
402
|
Sử
dụng kết quả thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy do đơn vị khác tổ chức để
xét tuyển
|
8
|
403
|
Thi
văn hóa do CSĐT tổ chức để xét tuyển
|
9
|
404
|
Sử
dụng kết quả thi văn hóa do CSĐT khác tổ chức để xét tuyển
|
10
|
405
|
Kết
hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với điểm thi năng khiếu để xét tuyển
|
11
|
406
|
Kết
hợp kết quả học tập cấp THPT với điểm thi năng khiếu để xét tuyển
|
12
|
407
|
Kết
hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với kết quả học tập cấp THPT để xét tuyển
|
13
|
408
|
Kết
hợp chứng chỉ quốc tế với tiêu chí khác để xét tuyển
|
14
|
409
|
Kết
hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với chứng chỉ quốc tế để xét tuyển
|
15
|
410
|
Kết
hợp kết quả học tập cấp THPT với chứng chỉ quốc tế để xét tuyển
|
16
|
411
|
Xét
tuyển thí sinh tốt nghiệp THPT nước ngoài
|
17
|
412
|
Kết
hợp phỏng vấn với tiêu chí khác để xét tuyển
|
18
|
413
|
Kết
hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với phỏng vấn để xét tuyển
|
19
|
414
|
Kết
hợp kết quả học tập cấp THPT với với phỏng vấn để xét tuyển
|
20
|
500
|
Sử
dụng phương thức khác
|
Lưu
ý đối với cơ sở đào tạo:
-
Mã phương thức xét tuyển: Mã phương thức xét tuyển gồm 3 ký tự do CSĐT tự định nghĩa
nhưng phải tham chiếu với mã phương thức xét tuyển do Bộ GDĐT quy định (trong trang
Nghiệp vụ), hoặc có thể sử dụng mã phương thức xét tuyển do Bộ GDĐT quy định Phụ
lục I.
-
Mã tổ hợp xét tuyển:
+
Đối với phương thức xét tuyển theo kết quả thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT hoặc kết quả
học tập cấp THPT (có sử dụng mã tổ hợp như xét tuyển theo phương thức sử dụng kết
quả thi THPT) sử dụng Mã tổ hợp xét tuyển do Bộ GDĐT quy định; đối với các tổ hợp
có môn năng khiếu, các môn năng khiếu NK1, NK2 là do CSĐT quy định.
+
Đối với các phương thức xét tuyển khác: Mã tổ hợp gồm 3 ký tự do CSĐT tự quy định.
4. Trách nhiệm của điểm tiếp nhận
Căn
cứ vào:
i)
Thông tin thí sinh khai báo tại mục 5 về nơi thường trú:
-
Mã xã khó khăn hoặc xã đặc biệt khó khăn;
-
Nơi thường trú trên 18 tháng ở khu vực 1 hoặc/và Nơi thường trú trên 18 tháng ở
xã đặc biệt khó khăn;
-
Thời gian, khoảng thời gian thí sinh thường trú trên 18 tháng (tối thiểu trên 18
tháng mới được xét).
ii)
Thông tin khai thác dữ liệu chia sẻ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGvDC)
về thời gian thường trú của thí sinh.
Để
thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xác nhận về diện ưu tiên theo nơi thường trú cho
thí sinh, Điểm tiếp nhận hồ sơ/Cơ sở giáo dục đại học có thể tra cứu thông tin công
dân từ CSDLQGvDC thông qua tiện ích được cung cấp trên Hệ thống Quản lý thi, Hệ
thống hỗ trợ tuyển sinh chung (Hệ thống). Cụ thể như sau:
-
Điểm tiếp nhận hồ sơ/cơ sở giáo dục đại học phân công cán bộ kiểm tra, xác minh
về diện khu vực ưu tiên của thí sinh (gọi tắt là người sử dụng) mở hồ sơ của thí
sinh cần kiểm tra trên Hệ thống. Việc khai thác, xác thực dữ liệu từ CSDLQGvDC tương
đương với việc kiểm tra trực tiếp văn bản xác nhận bằng giấy như các năm trước.
-
Điểm tiếp nhận cần xác nhận kết quả kiểm tra cho thí sinh sau khi đã tra cứu, đối
chiếu thông tin lịch sử thường trú được cung cấp bởi CSDLQGvDC (thể hiện dưới dạng
Phiếu khai thác thông tin về cư trú). Hệ thống cho phép người sử dụng có thể tải
phiếu về lưu dưới dạng file PDF và in phiếu để lưu hồ sơ.
-
Trường hợp phát hiện có sai sót về thông tin lịch sử thường trú được cung cấp bởi
CSDLQGvDC hoặc thông tin cung cấp chưa đủ để xác nhận, Điểm tiếp nhận liên hệ công
an địa phương để được hỗ trợ giải quyết.
-
Người dùng thuộc cơ sở giáo dục đại học, nơi tiếp nhận thí sinh đăng ký xét tuyển
được xem, kiểm tra minh chứng ưu tiên của thí sinh, đồng thời được quyền tra cứu
thông tin công dân từ CSDLQGvDC để kiểm tra lại.
5. Để thí sinh được hưởng ưu tiên đối tượng,
thí sinh và điểm tiếp nhận cần thực hiện các bước sau đây:
i)
Với đối tượng 01, thí sinh và điểm tiếp nhận cần thực hiện các bước như mục II.1
đồng thời:
-
Thí sinh phải tải lên Hệ thống các file minh chứng được quy định tại Phụ lục VIII: "Các minh chứng để được hưởng ưu
tiên khu vực, ưu tiên đối tượng trong tuyển sinh đại học; tuyển sinh cao đẳng ngành
giáo dục mầm non".
-
Điểm tiếp nhận, tải các file minh chứng kèm theo để kiểm tra, nếu đáp ứng đủ các
điều kiện theo quy định thì xác nhận đối tượng ưu tiên cho thí sinh, nếu không đúng
thì từ chối xác nhận và thông báo cho thí sinh biết.
ii)
Với các đối tượng từ 02-07
-
Thí sinh tải lên Hệ thống các file minh chứng được quy định tại Phụ lục VIII: “Các minh chứng để được hưởng ưu tiên
khu vực, ưu tiên đối tượng trong tuyển sinh đại học; tuyển sinh cao đẳng ngành giáo
dục mầm non”.
-
Điểm tiếp nhận, tải các file minh chứng kèm theo để kiểm tra, nếu đáp ứng đủ các
điều kiện theo quy định thì xác nhận đối tượng ưu tiên cho thí sinh, nếu không đúng
thì từ chối xác nhận và thông báo cho thí sinh biết.
-
Người dùng thuộc cơ sở giáo dục đại học, nơi tiếp nhận thí sinh đăng ký xét tuyển
được xem, kiểm tra minh chứng ưu tiên của thí sinh.
PHỤ LỤC II
CHÍNH
SÁCH ƯU TIÊN TRONG TUYỂN SINH
(Kèm theo Công văn số: 1957/BGDĐT-GDĐH ngày 26/4/2024 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
1. Các văn bản quy định về khu vực ưu tiên
-
Đối với xã được công nhận là xã đặc biệt khó khăn hoặc xã khó khăn tại các văn bản
khác nhau thì sẽ được xác định để hưởng mức ưu tiên cao nhất (xã đặc biệt khó khăn).
-
Đối với xã đặc biệt khó khăn, xã khó khăn khi được cấp có thẩm quyền công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới, thì phải căn cứ vào quy định tại các văn bản về ưu tiên để
xem xét xác định thời gian được hưởng ưu tiên, mức ưu tiên (trừ trường hợp được
hưởng ưu tiên tại các văn bản khác còn hiệu lực).
-
Đối với các đơn vị hành chính cấp xã sau khi sắp xếp, sáp nhập, đổi tên thì chế
độ ưu tiên khu vực được thực hiện như hướng dẫn tại Mục 2 Công
văn số 389/UBDT-CSDT ngày 30/3/2020 hướng dẫn thực hiện chính sách dân tộc,
trong đó có việc quy định các xã, thôn hoàn thành mục tiêu Chương trình 135; các
đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp, sáp nhập, đổi tên.
-
Đối với các xã an toàn khu:
+
Xã an toàn khu không vào diện đầu tư của Chương trình 135 thì không
được hưởng chế độ chính sách về ưu tiên khu vực;
+
Các xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 nhưng có quyết định ra khỏi
diện đầu tư Chương trình 135 thì không được hưởng chính sách ưu tiên về khu
vực kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt;
+
Các xã an toàn khu khi có quyết định vào diện đầu tư của Chương trình 135 thì được
hưởng chính sách ưu tiên về khu vực kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt.
2. Ưu tiên khu vực đối với thí sinh học tại các
cơ sở giáo dục THPT và tương đương có sự thay đổi chế độ ưu tiên
Đối
với các cơ sở giáo dục THPT do thay đổi địa giới hành chính, chuyển địa điểm hoặc
thay đổi cấp hành chính, chính sách dẫn đến thay đổi mức ưu tiên khu vực thì mỗi
giai đoạn hưởng mức ưu tiên khác nhau, cơ sở giáo dục sẽ được gán một mã cơ sở giáo
dục khác nhau cùng với một mức ưu tiên khu vực phù hợp. Thí sinh căn cứ thời gian
học tập tại cơ sở giáo dục THPT chọn và điền đúng mã cơ sở giáo dục theo các giai
đoạn để được hưởng đúng mức ưu tiên theo khu vực (Ví dụ: Trường THPT Nguyễn Đình
Liễn từ năm 2013 về trước đóng trên địa bàn Xã Cẩm Huy, Huyện Cẩm Xuyên, Tỉnh Hà
Tĩnh thuộc KV2-NT, từ năm 2014 trường chuyển đến địa bàn Xã Cẩm Dương, Huyện Cẩm
Xuyên, Tỉnh Hà Tĩnh thuộc KV1. Vậy Trường này sẽ được gán 2 mã khác nhau: Mã 068
- gán cho Trường trong thời gian từ năm 2013 về trước; Mã 053 - gán cho Trường trong
thời gian từ năm 2014 đến nay. Nếu thí sinh học tại Trường này từ năm 2013 đến năm
2015, lớp 10 sẽ khai mã trường là 068, lớp 11 và lớp 12 khai mã trường là 053).
3. Hồ sơ để được hưởng ưu tiên theo đối tượng
-
Thí sinh khai báo trên Hệ thống thời gian thường trú trên 18 tháng ở khu vực 1 hoặc,
và thường trú trên 18 tháng ở xã đặc biệt khó khăn trong thời gian học THPT hoặc
trung cấp (Danh mục các xã khó khăn, xã đặc biệt khó khăn do Bộ GDĐT quy định).
-
Tải các minh chứng để được hưởng ưu tiên theo quy định tại Phụ lục VIII lên Hệ thống.
-
Thí sinh xuất trình bản chính của các giấy tờ nói trên để các CSĐT đối chiếu khi
làm thủ tục nhập học.
-
Các điểm tiếp nhận xác thực khu vực ưu tiên, đối tượng ưu tiên cho thí sinh trên
hệ thống.
-
Các CSĐT tải các minh chứng về ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng trên Hệ thống
để kiểm tra, rà soát và lưu trữ theo quy định.
4. Xác định mức điểm ưu tiên
-
Các quy định “điểm xét tốt nghiệp” trong quy chế được hiểu là một điều kiện (ngưỡng
đảm bảo chất lượng) để thí sinh đăng ký tuyển sinh vào các CSĐT đối với ngành đào
tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề, CSĐT
không được sử dụng để làm căn cứ xét tuyển trực tiếp (Quy chế thi tốt nghiệp THPT
quy định “điểm xét tốt nghiệp” đã bao gồm cả điểm ưu tiên khu vực và ưu tiên đối
tượng, mức ưu tiên không giống với mức ưu tiên trong Quy chế tuyển sinh của Bộ GD
ĐT). Để tránh việc thí sinh cộng điểm ưu tiên 2 lần, nếu CSĐT sử dụng “điểm xét
tốt nghiệp” để xét tuyển, thì phải trừ đi điểm ưu tiên đã được cộng vào trong “điểm
xét tốt nghiệp” sau đó mới cộng thêm ưu tiên theo quy định của Quy chế tuyển sinh
của Bộ GDĐT để xét tuyển.
PHỤ LỤC III
PHIẾU
ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN THẲNG, ƯU TIÊN XÉT TUYỂN VÀO ĐẠI HỌC; CAO ĐẲNG NGÀNH GDMN NĂM
2024
(Kèm theo Công văn số: 1957/BGDĐT-GDĐH ngày 26/4/2024 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN THẲNG, ƯU
TIÊN XÉT TUYỂN VÀO ĐẠI HỌC; CAO ĐẲNG NGÀNH GDMN NĂM 2024
(Sử dụng cho thí sinh thuộc diện
xét tuyển thẳng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 của Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT)
|
Ảnh 4x6
|
|
|
|
1. Họ và tên thí sinh (Viết đúng như giấy khai sinh bằng chữ in hoa có dấu)
……………………………………………………………… (nữ ghi 1, nam ghi 0)
|
Giới
|
|
2. Ngày, tháng và 2 số cuối của năm sinh:
(Nếu ngày và tháng năm sinh nhỏ hơn 10 thì ghi số 0 vào ô đầu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ngày
|
|
tháng
|
|
năm
|
3. Số CMND/CCCD (như hồ sơ đăng ký dự thi)
|
'
|
'
|
'
|
|
'
|
'
|
'
|
|
'
|
'
|
'
|
|
'
|
'
|
'
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Điện thoại (như hồ sơ đăng ký dự thi): ………………… Email: ……………………….
5. Nơi sinh (tỉnh, thành phố): ……………………………………………………………….....
6. Năm tốt nghiệp THPT ……………………………………………………………………....
7. Năm đoạt giải: ……………………………………………………………………………....
8. Môn đoạt giải, loại giải, huy chương
|
|
|
Môn đoạt giải
|
|
Loại giải, loại huy chương
|
9. Trong đội tuyển Olympic khu vực và quốc tế năm……………. môn………………:
10. Đăng ký xét tuyển thẳng hoặc ưu tiên
xét tuyển thẳng vào CSĐT/ngành học:
(thí sinh có thể chọn (ghi rõ) phương thức
XTT, UTXT hoặc cả 2 phương thức vào các dòng tương ứng tại các cột Xét tuyển
thẳng, Ưu tiên xét tuyển )
Số TT
|
Mã CSĐT
(chữ in hoa)
|
Mã ngành/Nhóm ngành
|
Tên ngành/Nhóm ngành
|
Xét tuyển thẳng
|
Ưu tiên xét tuyển
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
12. Địa chỉ báo tin: ……………………………………………………………………………….
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là
đúng sự thật. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Xác nhận thí sinh khai hồ sơ này là học sinh lớp 12 trường
THPT………………………… đã khai đúng sự thật.
Ngày ……. tháng …… năm 2024
Hiệu trưởng
(Ký tên, đóng
dấu)
|
Ngày ……. tháng …… năm 2024
Chữ ký của thí
sinh
|
PHỤ LỤC IV
PHIẾU
ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN THẲNG VÀO ĐẠI HỌC; CAO ĐẲNG NGÀNH GDMN NĂM 2024
(Kèm theo Công văn số: 1957/BGDĐT-GDĐH ngày 26/4/2024 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN THẲNG
VÀO ĐẠI HỌC;
CAO ĐẲNG NGÀNH GDMN NĂM 2024
(Sử dụng cho thí sinh thuộc diện xét tuyển thẳng theo quy
định tại điểm b, c, khoản 4 Điều 8 của Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT)
1. Họ và tên thí sinh (Viết đúng như giấy khai sinh bằng chữ in hoa có dấu)
|
Ảnh 4x6
|
……………………………………………………………… (nữ ghi 1, nam ghi 0)
|
Giới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Ngày, tháng và 2 số cuối của năm sinh:
(Nếu ngày và tháng năm sinh nhỏ hơn 10 thì ghi số 0 vào ô đầu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ngày
|
|
tháng
|
|
năm
|
3. Số CMND/CCCD (như hồ sơ đăng ký dự thi)
|
'
|
'
|
'
|
|
'
|
'
|
'
|
|
'
|
'
|
'
|
|
'
|
'
|
'
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Điện thoại (như hồ sơ đăng ký dự thi): ………………… Email: ………………………................................
5. Hộ khẩu thường trú (Ghi rõ xã, huyện, tỉnh)…………………………………………….................................
…………………………………………………………………………………………………….
6. Dân tộc: ………………………………………………………………………………………
7. Nơi học THPT hoặc tương đương:
- Năm lớp 10: ……………………………………………………..
- Năm lớp 11: …………………………………………………….
- Năm lớp 12: …………………………………………………….
8. Năm tốt nghiệp THPT: ………………………………………..
9. Học lực: Năm lớp 10: ………….; Năm lớp 11: ……………;
Năm lớp 12: …………..;
10. Đăng ký xét tuyển thẳng vào CSĐT/ngành
học:
Số TT
|
Mã CSĐT (chữ in hoa)
|
Mã ngành/Nhóm ngành
|
Tên ngành/Nhóm ngành
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
4
|
|
|
|
5
|
|
|
|
…
|
|
|
|
…
|
|
|
|
…
|
|
|
|
…
|
|
|
|
11. Địa chỉ báo tin: ………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng
sự thật. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Xác nhận thí sinh khai hồ sơ này là học sinh lớp 12 trường
THPT …………………đã khai đúng sự thật.
Ngày ……. tháng …… năm 2024
Hiệu trưởng
(Ký tên, đóng
dấu)
|
Ngày ……. tháng …… năm 2024
Chữ ký của thí
sinh
|
PHỤ LỤC V
PHỤ LỤC VI
QUY
ĐỊNH KHU VỰC ƯU TIÊN TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC; TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO
DỤC MẦM NON NĂM 2024
(Kèm theo Công văn số: 1957/BGDĐT-GDĐH ngày 26/4/2024 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
1.
Quy định về Khu vực tuyển sinh:
Căn
cứ vào khoản 1 Điều 7 (Phụ
lục I của Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT, các khu vực tuyển sinh được phân chia
như sau:
Khu
vực 1 (KV1) gồm: Các xã khu vực I, II, III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc
vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của
Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
-
Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT) gồm: Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3.
-
Khu vực 2 (KV2) gồm: Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại
thành của thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các xã thuộc KV1).
-
Khu vực 3 (KV3) gồm: Các quận nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương. Thí
sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực.
2.
Theo quy định của Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT, các xã thuộc khu vực ưu tiên
bao gồm:
"Các xã khu vực I, II, III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng
dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương
trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ." (Khoản
1, Điều 7 (theo Phụ lục I của Quy
chế tuyển sinh của Bộ GDĐT)) và "...các xã khu vực III và các xã có thôn
đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào
diện đầu tư của Chương trình 135 (theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của
Thủ tướng Chính phủ); các thôn, xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ" (Điểm c, khoản 1, Điều 7)
3.
Các văn bản làm căn cứ để xác định khu vực ưu tiên
3.1.
Các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi được quy định tại:
1.
Quyết định 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban dân tộc, về
việc công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc
và miền núi giai đoạn 2012-2015.
2.
Quyết định số 68/QĐ-UBDT ngày 19/3/2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
về việc công nhận bổ sung thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi
giai đoạn 2012-2015.
3.
Quyết định số 601/QĐ-UBDT ngày 29/10/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
4.
Quyết định 73/QĐ-UBDT ngày 29/02/2016 của của Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban dân tộc
về việc điều chỉnh khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc miền núi. Quyết định này
thay thế nội dung các xã tương ứng trong quyết định 447/QĐ-UBDT .
5.
Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc
phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực
I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020.
6.
Quyết định số 103/QĐ-TTg ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung,
điều chỉnh và đổi tên danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực
II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016- 2020.
7.
Công văn số 389/UBDT-CSDT ngày 30/3/2020 hướng dẫn thực hiện chính sách dân tộc,
trong đó có việc quy định các xã, thôn hoàn thành mục tiêu Chương trình 135; các
đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp, sáp nhập, đổi tên.
8.
Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc
phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II và khu vực I thuộc vùng đồng
bào dân tộc và thiểu số giai đoạn 2021-2025.
9.
Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách các
thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
3.2.
Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được quy định tại:
1.
Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 1/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt
danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn
2013-2015.
2.
Quyết định số 489/QĐ-TTg ngày 13/04/2015, của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận
xã đảo thuộc tỉnh Bình Định
3.
Quyết định số 2311/QĐ-TTg ngày 18/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận
xã đảo thuộc tỉnh Kiên Giang.
4.
Quyết định số 2312/QĐ-TTg ngày 18/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận
xã đảo thuộc tỉnh Khánh Hòa.
5.
Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày 01/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận
xã đảo thuộc tỉnh Bình Thuận.
6.
Quyết định số 810/QĐ-TTg ngày 13/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận
xã đảo thuộc tỉnh Trà Vinh.
7.
Quyết định số 1900/QĐ-TTg ngày 04/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận
xã đảo thuộc tỉnh Sóc Trăng.
8.
Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn
2016-2020.
9.
Quyết định số 1859/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận
xã đảo thuộc thành phố Hải Phòng.
10.
Quyết định 596/QĐ-TTg ngày 28/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Điều 2 Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020.
11.
Quyết định số 1421/QĐ-TTg ngày 25/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
bổ sung xã Vĩnh Hải, huyện Hải Ninh, tỉnh Ninh Thuận vào sách các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 131/QĐ-TTg
ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020.
12.
Quyết định số 1464/QĐ-TTg ngày 24/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận
xã đảo thuộc tỉnh Quảng Nam.
13.
Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
giai đoạn 2021-2025.
3.3.
Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã An toàn khu vào diện đầu tư của Chương
trình 135 được quy định tại:
1.
Quyết định 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình
135 năm 2014 và năm 2015.
2.
Quyết định số 495/QĐ-TTg ngày 08/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ
sung Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013.
3.
Quyết định số 203/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh
sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu hoàn thành mục tiêu
Chương trình 135 năm 2015.
4.
Quyết định số 74/QĐ-UBDT ngày 29/02/2016 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách
các thôn đặc biệt khó khăn hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 năm 2015.
5.
Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định các xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình
135 năm 2016.
6.
Quyết định 75/QĐ-UBDT ngày 29/02/2016 của của Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban dân tộc
về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình
135 năm 2016.
7.
Quyết định số 177/QĐ-UBDT ngày 19/04/2016 của Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban dân tộc
về việc phê duyệt bổ sung danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương
trình 135 năm.
8.
Quyết định 900/QĐ-TTg ngày 20/06/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của
Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020.
9.
Quyết định số 414/QĐ-UBDT ngày 11/7/2017 của Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban dân tộc
về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình
135 giai đoạn 2017 - 2021.
10.
Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 23/01/2018 về việc công nhận Xã An toàn khu tại tỉnh
Ninh Bình.
11.
Quyết định 2475/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 về việc công nhận Xã An toàn khu và Vùng
An toàn khu ở tỉnh Lạng Sơn.
12.
Quyết định 235/QĐ-TTg ngày 27/02/2019 về việc công nhận Xã An toàn khu và Vùng An
toàn khu ở tỉnh Sóc Trăng.
13.
Quyết định 1614/QĐ-TTg ngày 22/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận
Xã An toàn khu tại tỉnh Ninh Thuận.
14-
Quyết định 164/QĐ-TTg ngày 07/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Công nhận các xã
An toàn khu tại tỉnh Quảng Nam.
15.
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 24/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ
xã ATK, vùng ATK trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
16.
Quyết định số 164/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận
xã ATK thuộc tỉnh Kiên Giang.
17.
Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 24/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận
xã ATK thuộc tỉnh Sóc Trăng.
18.
Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 13/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận
xã ATK, vùng ATK trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
19.
Quyết định số 1006/QĐ-TTg ngày 30/08/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận
xã ATK, vùng ATK trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
20.
Quyết định số 1298/QĐ-TTg ngày 04/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận
xã ATK thuộc tỉnh Đắk Lắk.
Và
các quyết định, văn bản khác liên quan đến khu vực ưu tiên nhưng không trái với
quy định của Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT. Trong trường hợp này, đề nghị các sở
GDĐT báo cáo về Vụ GDĐH để xem xét và cập nhật vào Hệ thống.
PHỤ LỤC VII
TỔ
CHỨC XÉT TUYỂN, XỬ LÝ NVXT TRÊN HỆ THỐNG
(Kèm theo Công văn số: 1957/BGDĐT-GDĐH ngày 26/4/2024 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
TT
|
Các mốc thời gian
|
Nội dung
|
Chủ trì thực hiện
|
Phối hợp thực hiện
|
1
|
Từ 8 giờ đến 17 giờ ngày
12/8
|
Rà soát CSDL trên Hệ thống
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT, Cục
QLCL
|
CSĐT
|
2
|
Từ 8 giờ đến 17 giờ ngày
13/8
|
Tải CSDL trên Hệ thống
về rà soát và tổ chức xét tuyển
|
CSĐT
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT, Cục
QLCL
|
3
|
Từ 8 giờ đến 16 giờ ngày
14/8
|
Tải lên Hệ thống kết quả
xét tuyển lần 1 của CSĐT lên Hệ thống (kết quả xét tuyển của tất cả các phương
thức tuyển sinh của CSĐT)
|
CSĐT
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
4
|
16 giờ ngày 14/8
|
Trả kết quả xử lý nguyện
vọng lần 1
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
CSĐT
|
5
|
16 giờ ngày 14/8
|
Tải về kết quả xử lý nguyện
vọng lần 1
|
CSĐT
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
6
|
Từ 8 giờ đến 16 giờ ngày
15/8
|
Tải lên Hệ thống kết quả
xét tuyển lần 2
|
CSĐT
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
7
|
16 giờ ngày 15/8
|
Trả kết quả xử lý nguyện
vọng lần 2
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
CSĐT
|
8
|
16 giờ ngày 15/8
|
Tải về kết quả xử lý nguyện
vọng lần 2
|
CSĐT
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
9
|
Từ 8 giờ đến 11 giờ ngày
16/8
|
Tải lên Hệ thống kết quả
xét tuyển lần 3
|
CSĐT
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
10
|
11 giờ ngày 16/8
|
Trả kết quả xử lý nguyện
vọng lần 3
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
CSĐT
|
11
|
11 giờ ngày 16/8
|
Tải về kết quả xử lý nguyện
vọng lần 3
|
CSĐT
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
12
|
Từ 14 giờ đến 16 giờ ngày
16/8
|
Tải lên Hệ thống kết quả
xét tuyển lần 4
|
CSĐT
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
13
|
16 giờ ngày 16/8
|
Trả kết quả xử lý nguyện
vọng lần 4
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
CSĐT
|
14
|
16 giờ ngày 16/8
|
Tải về kết quả xử lý nguyện
vọng lần 4
|
CSĐT
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
15
|
Từ 8 giờ đến 11 giờ ngày
17/8
|
Tải lên Hệ thống kết quả
xét tuyển lần 5
|
CSĐT
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
16
|
11 giờ ngày 17/8
|
Trả kết quả xử lý nguyện
vọng lần 5
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
CSĐT
|
17
|
11 giờ ngày 17/8
|
Tải về kết quả xử lý nguyện
vọng lần 5
|
CSĐT
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
18
|
Từ 14 giờ đến 16 giờ ngày
17/8
|
Tải lên Hệ thống kết quả
xét tuyển lần 6
|
CSĐT
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
19
|
16 giờ ngày 17/8
|
Trả kết quả xử lý nguyện
vọng lần 6
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
CSĐT
|
20
|
16 giờ ngày 17/8
|
Tải về kết quả xử lý nguyện
vọng lần 6
|
CSĐT
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
21
|
Trước 17 giờ ngày 17/8
|
Các CSĐT nhập mức điểm
trúng tuyển và kết quả xét tuyển lên hệ thống. Rà soát và chuẩn bị công bố kết
quả trúng tuyển đợt 1 theo lịch chung.
|
CSĐT
|
Vụ GDĐH, Cục CNTT
|
PHỤ LỤC VIII
CÁC
MINH CHỨNG ĐỂ ĐƯỢC HƯỞNG ƯU TIÊN KHU VỰC, ƯU TIÊN ĐỐI TƯỢNG TRONG TUYỂN SINH
ĐẠI HỌC; TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON2
TT
|
Quy chế tuyển sinh của
Bộ GDĐT
|
Minh chứng/cách thực hiện
|
I
|
Ưu
tiên khu vực
|
|
I.1
|
Theo
khu vực của trường phổ thông
|
Thí
sinh khai báo năm học lớp 10, 11,12 trên Hệ thống => Hệ thống tự tính
|
1.2
|
Học
sinh có nơi thường trú (trong thời gian học cấp THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng
tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc
và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng
Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình
135 (theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ); các
thôn, xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
nếu học cấp THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn. (Điểm c, khoản 1, Điều 7 Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT).
|
-
Khai báo thời gian trên Hệ thống và
-
Thông tin đồng bộ dữ liệu Bộ Công an của thí sinh có nơi thường trú trên 18 tháng
(tính đến ngày thi đầu tiên của kỳ thi tốt nghiệp THPT) tại khu vực 1 trong thời
gian học THPT hoặc trung cấp.
|
II
|
Ưu
tiên đối tượng
(Phụ lục Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT)
|
|
II.1
|
Đối
tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú trong
thời gian học THPT hoặc trung cấp trên 18 tháng tại Khu vực 1.
|
-
Giấy khai sinh hoặc quyết định xác định lại dân tộc của cấp có thẩm quyền, và
-
Thông tin đồng bộ dữ liệu Bộ Công an của thí sinh có nơi thường trú trên 18 tháng
(tính đến ngày thi đầu tiên của kỳ thi tốt nghiệp THPT) tại khu vực 1 trong thời
gian học THPT hoặc trung cấp.
|
II.2
|
Đối
tượng 02: Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong
đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp
bằng khen.
|
-
Giấy xác nhận của đơn vị quản lý về thời gian làm việc, và
-
Bằng khen hoặc Quyết định công nhận là chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
|
II.3
|
Đối
tượng 03:
a)
Thương binh, bệnh binh, người có Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như
thương binh;
|
a)
Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh; Giấy chứng nhận hưởng chính sách như thương
binh.
|
|
b)
Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại
ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1;
|
b),
c) Giấy xác nhận của đơn vị cử đi học từ cấp Trung đoàn (hoặc tương đương trở
lên) trở lên hoặc bản sao Lệnh gọi nhập ngũ hoặc Công an đơn vị, địa phương
nơi sơ tuyển xác nhận.
|
|
c)
Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại
ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;
|
|
|
d)
Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã
xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định.
|
d)
Quyết định xuất ngũ.
|
II.4
|
Đối
tượng 04:
a)
Thân nhân liệt sĩ;
|
a)
Giấy khai sinh của thí sinh, và Giấy báo tử hoặc Bản sao Bằng “Tổ quốc ghi
công”; Bản khai tình hình thân nhân liệt sĩ (Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định
131/2021/NĐ-CP); Quyết định cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp
tiền tuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu có).
|
|
b)
Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như
thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
|
b)
Giấy khai sinh của thí sinh, và Giấy chứng nhận thương binh do cơ quan có
thẩm quyền cấp theo quy định; hoặc Giấy chứng nhận được hưởng chính sách như
thương binh có tỷ lệ mất sức lao động 81% trở lên do Phòng Lao động thương
binh xã hội cấp.
|
|
c)
Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả
năng lao động 81% trở lên;
|
c)
Giấy khai sinh của thí sinh, và Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định hoặc
Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học do Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp.
|
|
d)
Con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; con của Anh hùng Lao động trong
thời kỳ kháng chiến;
|
d)
Giấy khai sinh của thí sinh, và Quyết định công nhận Anh hùng lực lượng vũ
trang hoặc Quyết định công nhận Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.
|
|
đ)
Con của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc
hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
|
đ)
Giấy khai sinh của thí sinh, và Quyết định trợ cấp hàng tháng (do sở LĐ TBXH cấp)
của con người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc
hóa học.
|
II.5
|
Đối
tượng 05:
a)
Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;
|
a)
Giấy xác nhận của đơn vị cử đi học.
|
|
b)
Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại
ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18
tháng ở khu vực khác;
|
b)
Giấy xác nhận của đơn vị cử đi học từ cấp Trung đoàn (hoặc tương đương trở
lên) trở lên hoặc bản sao Lệnh gọi nhập ngũ hoặc Công an đơn vị, địa phương
nơi sơ tuyển xác nhận.
|
|
c)
Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội
trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành
nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành
Quân sự cơ sở. Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên là 18 tháng kể từ ngày ký quyết
định xuất ngũ đến ngày ĐKXT.
|
c)
Văn bản bổ nhiệm và Quyết định xuất ngũ.
|
II.6
|
Đối
tượng 06:
a)
Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú ở ngoài khu vực
đã quy định thuộc đối tượng 01;
|
a)
Giấy khai sinh hoặc quyết định xác định lại dân tộc của cấp có thẩm quyền.
|
|
b)
Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương
binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
|
b)
Giấy khai sinh của thí sinh, và Giấy chứng nhận thương binh do cơ quan có thẩm
quyền cấp theo quy định hoặc Giấy chứng nhận bệnh binh do cơ quan có thẩm quyền
cấp theo quy định hoặc Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh
do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp.
|
|
c)
Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy
giảm khả năng lao động dưới 81%.
|
c)
Giấy khai sinh của thí sinh, và Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an cấp hoặc Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp.
|
II.7
|
Đối
tượng 07:
a)
Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền
cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế,
Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội
đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện;
|
a)
Giấy xác nhận "Khuyết tật nặng" của UBND xã/phường/thị trấn nơi thí
sinh thường trú cấp.
|
|
b)
Người lao động ưu tú thuộc tất cả thành phần kinh tế từ cấp tỉnh, cấp bộ trở
lên được công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu
Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh;
|
b)
Bản sao danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân cấp tỉnh, cấp bộ trở lên; hoặc Bằng lao
động sáng tạo (có quyết định kèm theo).
|
|
c)
Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên dự tuyển vào các ngành đào tạo giáo
viên;
|
c)
Giấy xác nhận của đơn vị quản lý về thời gian làm việc và hợp đồng lao động
hoặc quyết định tuyển dụng.
|
|
d)
Y tá, dược tá, hộ lý, y sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, người
có bằng trung cấp Dược đã công tác đủ 3 năm trở lên dự tuyển vào đúng ngành tốt
nghiệp thuộc lĩnh vực sức khỏe.
|
d)
Bản sao văn bằng trung cấp Dược; Giấy xác nhận của đơn vị quản lý về thời gian
làm việc và hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng.
|