|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4000/TCHQ-KTTT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Lê Mạnh Hùng
|
Ngày ban hành:
|
18/08/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 4000/TCHQ-KTTT
V/v hướng dẫn thực hiện CEPT
|
Hà Nội , ngày 18 tháng 8
năm 2003
|
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ
4000/TCQH-KTTT NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2003 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CEPT
Kính gửi: Các Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố
Nghị định số 78/2003/NĐ-CP của
Chính phủ và Thông tư số 64/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính đã được ban hành ngày
1/7/2003 về danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định
CEPT của các nước ASEAN cho các năm 2003 - 2006. Đây là các văn bản cơ sở pháp
lý quan trọng thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam theo CEPT với
phạm vi và mức cắt giảm lớn.
Yêu cầu các đơn vị quán triệt
các cán bộ, công chức nghiên cứu kỹ các văn bản liên quan, tổ chức triển khai
thực hiện đúng quy định nêu trên của Chính phủ, Bộ Tài chính và các văn bản hiện
hành khác, nâng cao ý thức trách nhiệm và kỹ thuật nghiệp vụ để ngăn chặn và xử
lý nghiêm đối với các thủ đoạn, hành vi gian lận thương mại nhằm thu lợi bất
chính từ chênh lệch thuế suất.
Để thực hiện thống nhất, Tổng cục
Hải quan hướng dẫn các đơn vị một số nội dung sau:
1. Về việc kiểm tra, đối chiếu
hàng hoá nhập khẩu có hay không "nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất
của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho các năm 2003 - 2006 ban hành
theo Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ, đồng thời nằm
trong danh mục hàng hoá và thuế suất thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho từng năm
tương ứng của các nước thành viên ASEAN mà từ đó mặt hàng nhập khẩu có xuất xứ"
(theo quy định tại điểm 1- mục I Thông tư số 64/2003/TT-BTC):
Yêu cầu các đơn vị kiểm tra, đối
chiếu kỹ hàng thực nhập khẩu với danh mục ban hành theo Nghị định 78/2003/NĐ-CP
của Chính phủ.
Riêng việc kiểm tra, đối chiếu với
danh mục CEPT của nước ASEAN tương ứng, Tổng cục Hải quan đang đề nghị cấp có
thẩm quyền hướng dẫn, cung cấp tài liệu đảm bảo cho việc thực hiện quy định
này.
2. Về giấy chứng nhận xuất xứ và
kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ:
Yêu cầu các đơn vị nghiên cứu kỹ
các văn bản hiện hành về xuất xứ hàng hoá (C/O mẫu D) đồng thời phải tăng cường
các biện pháp kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của C/O mẫu D với hàng hoá thực nhập
khẩu. Cần phải thực hiện một số biện pháp như sau:
- Kiểm tra, đối chiếu kỹ hình thức
của C/O mẫu D, tên tổ chức, mẫu dấu, tên và mẫu chữ ký của nhà chức trách có thẩm
quyền cấp và ký C/O theo đúng quy định; kiểm tra, đối chiếu kỹ tính thống nhất,
phù hợp giữa các tiêu chí trên C/O mẫu D với các chứng từ khác liên quan đến lô
hàng và hàng hoá thực nhập khẩu đã được xác định theo quy định;
- Trong trường hợp có nghi ngờ về
tính trung thực và chính xác của C/O mẫu D phải áp dụng chặt chẽ các biện pháp
được quy định tại Thông tư 64/2003/TT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Tài chính;
- Trường hợp hàng hoá có C/O mẫu
D nhưng cơ quan Hải quan phát hiện không đủ điều kiện để áp dụng CEPT được quy
định tại mục 1, Thông tư số 64/2003/TT-BTC, đơn vị phải tập
hợp, thống kê và thông báo kịp thời cho cán bộ hải quan trực tiếp làm thủ tục,
kiểm hoá, tính thuế làm cơ sở đối chiếu và xử lý đối với các trường hợp hàng nhập
khẩu tương tự;
- Trường hợp sau khi xem xét các
tài liệu do người nhập khẩu cung cấp bổ sung, thấy vẫn còn vướng mắc vượt thẩm
quyền giải quyết hoặc xét thấy cần thiết phải có xác nhận của Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ của nước xuất khẩu thì báo cáo về Tổng cục Hải
quan.
3. Về trường hợp hoá đơn thương
mại do bên thứ ba không phải là nhà xuất khẩu phát hành: yêu cầu các đơn vị khi
tổ chức thực hiện hết sức lưu ý kiểm tra kỹ C/O, hàng thực nhập khẩu, hồ sơ lô
hàng liên quan và các nguồn thông tin khác có liên quan để ngăn ngừa gian lận
thương mại.
4. Danh mục hàng hoá và thuế suất
quy định tại Nghị định số 78/2003/NĐ-CP được áp dụng cho các tờ khai hải quan
hàng nhập khẩu từ 01/7/2003 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số
64/2003/TT-BTC .
Đến thời điểm Thông tư
64/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực, đối với trường hợp hàng nhập khẩu
đã đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan từ 01/7/2003 đủ điều kiện sử dụng
thuế suất CEPT theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính dẫn trên những cơ
quan hải quan đã tạm thu theo mức thuế suất CEPT theo quy định tại Nghị định số
21/2002/NĐ-CP ngày 28/2/2002, Nghị định số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/5/2002 hoặc đã
tạm thu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) hiện hành thì yêu cầu
các đơn vị kiểm tra lại hồ sơ gốc các lô hàng nhập khẩu, kết quả kiểm tra hàng
thực nhập khẩu và các tài liệu có liên quan để thoái thu hoặc truy thu phần
chênh lệch (nếu có) giữa thuế suất CEPT hoặc thuế suất MFN đã áp dụng và thuế
suất CEPT theo Nghị định 78/2003/NĐ-CP theo đúng quy định hiện hành.
5. Yêu cầu các đơn vị tổ chức thực
hiện theo dõi tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá từ nước ta đến các nước ASEAN
và từ các nước ASEAN vào Việt Nam, tình hình số thu thuế xuất nhập khẩu đối với
hàng hoá từ ASEAN và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
6. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện phối hợp đồng bộ chặt chẽ và
hiệu quả các bộ phận, lực lượng liên quan (tiếp nhận hồ sơ, kiểm hoá, tính thuế,
kiểm tra sau thông quan, chống buôn lậu, pháp chế xử lý....) để đảm bảo đầy đủ
cơ sở, thông tin áp dụng chính xác thuế suất CEPT, mọi vi phạm và gian lận đều
bị xử lý theo đúng quy định.
Mọi vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện CEPT yêu cầu các đơn vị phản ánh kịp thời, chính xác về Tổng
cục Hải quan (Vụ Giám sát Quản lý, Vụ Kiểm tra thu thuế XNK) để xem xét chỉ đạo/xin
ý kiến chỉ đạo giải qyết.
Công văn 4000/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện CEPT
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 4000/TCHQ-KTTT ngày 18/08/2003 của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện CEPT
3.361
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|