BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 3824/TCT-CS
V/v dịch vụ xuất khẩu
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2009
|
Kính
gửi:
|
- Cục thuế thành phố Hà Nội;
- Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn
của một số doanh nghiệp hỏi về Điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với
dịch vụ xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế hướng dẫn áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật như sau:
Tại Khoản 1 Điều
6 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số Điều của Luật Thuế GTGT quy định mức thuế suất 0% áp dụng đối với
dịch vụ xuất khẩu và quy định:
"b) Đối với dịch vụ xuất khẩu
bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở
trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị
gia tăng tại Việt Nam.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước
ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài
Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Tại Điều 2 Nghị
định số 123/2008/NĐ-CP nêu trên quy định: "Quy định về cơ sở thường
trú và đối tượng không cư trú tại Khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân".
Tại Điểm 1.4 phần
A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế thu
nhập doanh nghiệp hướng dẫn:
"Cơ sở thường trú của doanh
nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh
nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng Điều
hành, nhà máy, công xưởng phương tiện vận tải hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa Điểm
khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa Điểm xây dựng, công trình
xây dựng, lắp đặt lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ bao gồm
cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước
ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong
trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước
ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp
nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ
tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về
cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó".
Tại Điểm 2.1.1 Mục
II phần B Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh
vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt
Nam định nghĩa cơ sở thường trú như sau:
"2.1.1.1. Theo quy định tại
Hiệp định, "cơ sở thường trú" là một cơ sở kinh doanh cố định của một
doanh nghiệp, thông qua đó, doanh nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động
kinh doanh của mình.
Một doanh nghiệp của Nước ký kết
được coi là có cơ sở thường trú tại Việt Nam nêu hội đủ ba Điều kiện dưới đây:
a) Duy trì tại Việt Nam một
"cơ sở", ví dự như một toà nhà, một văn phòng hoặc một phần của toà
nhà hay văn phòng đó, một phương tiện hoặc thiết bị,...; và
b) Cơ sở này có tính chất cố định,
nghĩa là được thiết lập tại một địa Điểm xác định và/hoặc được duy trì thường
xuyên. Tính cố định của cơ sở kinh doanh không nhất thiết phụ thuộc vào việc cơ
sở đó phải được gắn liền với một vị trí địa lý cụ thể trong một độ dài thời
gian nhất định và
c) Doanh nghiệp tiến hành toàn bộ
hoặc một phần hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở này
2.1.1.2. Một doanh nghiệp của một
Nước ký kết sẽ được coi là tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua một cơ sở
thường trú tại Việt Nam trong các trường hợp chủ yếu sau đây:
....
d) Doanh nghiệp đã có tại Việt Nam
một đại lý môi giới, đại lý hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác, nếu các đại
lý đó dành toàn bộ hoặc đa phần hoạt động của mình cho doanh nghiệp đó (đại lý
phụ thuộc)".
Tại Điểm c Khoản
1 Điều 6 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP nêu trên quy định: Dịch vụ xuất khẩu
được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng Điều kiện:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch
vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường
hợp các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện cung ứng dịch vụ cho tổ chức ở nước
ngoài; tổ chức ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú ở Việt Nam,
không phải là người nộp thuế GTGT ở Việt Nam và đáp ứng các quy định về cơ sở
thường trú thì dịch vụ cung ứng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng
được Điều kiện về hợp đồng và thanh toán qua ngân hàng theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để các Cục
thuế biết và đề nghị kiểm tra thực tế đáp ứng Điều kiện của từng trường hợp cụ
thể đối chiếu với quy định của pháp luật để giải quyết.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|