BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3482/BXD-HĐXD
V/v thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91.
|
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã
được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 18/6/2014 (sau đây gọi
là Luật Xây dựng 2014) và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015. Hiện nay
Chính phủ đang chỉ đạo các Bộ khẩn trương hoàn thiện trình Chính phủ ban hành
các Nghị định quy định chi tiết thực hiện Luật. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Văn bản số 100/TTg-KTN ngày 29/12/2014 về việc hướng dẫn triển
khai thực hiện Luật Xây dựng 2014, để đảm bảo các hoạt động đầu tư xây dựng
không bị gián đoạn trong khi chờ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định
và hướng dẫn thực hiện Luật, Bộ Xây dựng yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương tổ
chức triển khai thực hiện nghiêm túc và tuân thủ đầy đủ các nội dung đã được
quy định cụ thể của Luật Xây dựng 2014 trong khi chờ có văn bản quy định, hướng
dẫn. Riêng một số nội dung Luật Xây dựng 2014 giao cho Chính phủ hướng dẫn thì
được áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Xây dựng năm 2003
nhưng không trái với các quy định của Luật Xây dựng 2014, cụ thể như sau:
I. Về phân loại
dự án đầu tư xây dựng và phân cấp công trình xây dựng:
1. Phân loại dự
án đầu tư xây dựng:
Từ ngày 01/01/2015 dự án đầu tư
xây dựng theo quy định tại Điều 49 Luật Xây dựng 2014 được
phân loại theo quy định của Luật Đầu tư công.
2. Phân loại,
phân cấp công trình xây dựng:
Việc phân loại, phân cấp công
trình theo quy định tại Điều 5 Luật Xây dựng 2014 được áp
dụng theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định
chi tiết một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi
là Thông tư số 10/2013/TT-BXD), Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của Bộ
Xây dựng về sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng (sau đây gọi là Thông tư số 09/2014/TT-BXD).
II. Về chủ đầu
tư và hình thức quản lý dự án:
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước được quyết định đầu tư sau ngày 01/01/2015 thì căn cứ vào điều
kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể giao cho các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành trực tiếp quản lý Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực do mình quyết định thành lập.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm khẩn trương kiện toàn, sắp xếp hoặc thành lập
các Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực theo quy định
của Luật Xây dựng 2014 để quản lý đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước.
III. Về lập, thẩm
định dự án đầu tư xây dựng:
1. Lập dự án và Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng:
a) Dự án được phê duyệt sau ngày
01/01/2015 thì điều chỉnh nội dung phù hợp với quy định tại Điều
54, Điều 55 của Luật Xây dựng 2014 trước khi trình thẩm định, phê duyệt.
b) Công trình xây dựng sử dụng cho
mục đích tôn giáo và các công trình xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng
(không bao gồm tiền sử dụng đất) chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo
quy định tại Điều 55 của Luật Xây dựng 2014.
2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước:
- Cơ quan chuyên môn thuộc các Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định toàn bộ nội dung của
dự án nhóm A, các dự án do các Bộ, ngành ở Trung ương quyết định đầu tư được
quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng 2014.
- Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì thẩm định toàn bộ nội dung của dự án nhóm B, nhóm C và Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng
2014 được đầu tư trên địa bàn địa phương, trừ các dự án do cơ quan chuyên
môn thuộc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định nêu trên.
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách:
- Cơ quan chuyên môn thuộc các Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định nội dung thiết kế cơ
sở quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng 2014 đối
với các công trình thuộc dự án nhóm A.
- Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành thẩm định nội dung thiết kế cơ sở quy định tại Khoản
2 Điều 58 của Luật Xây dựng 2014 đối với các công trình thuộc dự án nhóm B,
nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn địa phương.
c) Đối với các dự án sử dụng vốn
khác:
Cơ quan chuyên môn thuộc các Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định nội dung thiết kế cơ sở
quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng 2014 đối với
các dự án có công trình cấp I, cấp đặc biệt.
IV. Về thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở:
1. Từ 01/01/2015, công trình chưa
được phê duyệt thiết kế, dự toán thì nội dung lập, thẩm định thiết kế, dự toán
xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 80,
Điều 83 của Luật Xây dựng 2014.
2. Thẩm quyền và quy trình tổ chức
thẩm định thiết kế, dự toán được áp dụng theo quy định về thẩm quyền và quy
trình thẩm tra thiết kế tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của
Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi là Nghị định số
15/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng về
Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
V. Về thẩm quyền
kiểm tra công tác nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng:
1. Đối tượng kiểm tra công tác
nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình
được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Xây
dựng 2014.
2. Thẩm quyền và quy trình kiểm
tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây
dựng công trình được áp dụng theo quy định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP,
Thông tư số 10/2013/TT-BXD và Thông tư số 09/2014/TT-BXD.
VI. Về cấp Giấy
phép xây dựng:
1. Những công trình được miễn giấy
phép xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng
2014.
2. Việc cấp giấy phép xây dựng được
thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và quy định của Nghị định số
64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng và Thông
tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP.
VII. Về quản lý
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng:
1. Việc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng áp dụng theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP) và Thông tư số 12/2009/TT-BXD ngày 24/6/2009 của Bộ Xây dựng
về Hướng dẫn chi tiết về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.
2. Việc đánh giá năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức áp dụng theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và
Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết về
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng.
3. Việc đăng tải thông tin năng lực
hoạt động xây dựng áp dụng theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BXD ngày
25/8/2014 của Bộ Xây dựng Quy định công khai thông tin về năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình.
VIII. Tổ chức
thực hiện:
1. Các quy định từ Mục I đến Mục
VII của văn bản này có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/01/2015 cho đến khi văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng 2014 có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Xây dựng để được
giải quyết, hướng dẫn cụ thể. Trường hợp vượt thẩm quyền, Bộ Xây dựng tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng CP, các Phó Thủ tướng CP;
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cổng TTĐTCP;
- Trung tâm thông tin BXD;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLHĐXD.
|
BỘ TRƯỞNG
Trịnh Đình Dũng
|