TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91819/CT-TTHT
V/v thuế TNCN đối với cá nhân
không cư trú
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 10
năm 2020
|
Kính
gửi: Văn phòng đại diện Tokura TP
Hà Nội
(Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà Ngọc
Khánh, Số 37 Nguyễn
Sơn, Q. Long Biên, TP Hà Nội,
MST: 0109027659)
Trả lời công văn số 01.2020/CV-TNCN ngày 23/09/2020 của Văn phòng đại
diện Tokura TP Hà Nội (sau đây gọi tắt là VPĐD) hỏi về xác định thuế TNCN đối với
cá nhân không cư trú, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân, hướng dẫn như sau:
+ Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính)
quy định về người nộp thuế:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú
và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy
định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều
3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP .
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh
thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc
gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh
đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh
vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá
nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt
tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ
theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận
lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai
lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu
nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và
nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng
một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày
trở lên tính trong một
năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày
đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu
(hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì
được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện cửa cá
nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1)
Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo
quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài:
nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm
trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm
quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn
của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có
nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản
1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để
ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm
tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều
nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả
trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở
cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho
người lao động.
…
2. Cá nhân không cư trú là người
không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này...”
+ Tại Điều 18 hướng dẫn về thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư
trú:
“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng
thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.”
+ Tại Điều 25 hướng dẫn về khấu trừ
thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ
khấu trừ thuế
1. Khấu
trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp
thuế trước khi trả thu
nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư
trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu
nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định
theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
b.1) Đối
với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký
hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao
động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời
gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm
việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân
có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày
trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời
gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà
Nội hướng dẫn như sau:
Về nguyên tắc, đối với cá nhân cư trú
tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập phát sinh trong và ngoài
lãnh thổ Việt Nam; đối với cá nhân không cư trú thì thu nhập chịu thuế là thu
nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Các cá nhân tự xác định thuộc đối tượng
cư trú hay không cư trú theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) để kê khai, nộp thuế
TNCN theo quy định.
Trường hợp Ông Kato Kohei giữ chức
trưởng VPĐD Tokura TP Hà Nội từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2020, bắt đầu từ tháng
4/2020, Ông về nước và được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam theo
quy định thì thu nhập chịu thuế của Ông trong năm 2020 sẽ kê khai nộp thuế TNCN
theo thuế suất 20% và không phải quyết toán thuế khi rời Việt Nam
Trường hợp thực tế năm 2020, cá nhân
thay đổi tình trạng cư trú từ đối tượng cư trú sang đối tượng
không cư trú thì được điều chỉnh nghĩa vụ kê khai thuế TNCN từ đối tượng cư trú
sang không cư trú theo quy định về quản lý thuế.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các
văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác để được hỗ trợ
giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn
phòng đại diện Tokura TP Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng CNTK;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|