Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 91492/CT-TTHT 2020 hiệp định tránh đánh thuế hai lần Cục Thuế Hà Nội

Số hiệu: 91492/CT-TTHT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội Người ký: Nguyễn Tiến Trường
Ngày ban hành: 16/10/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 91492/CT-TTHT
V/v hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2020

 

Kính gửi: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
(Đ/c: Số 89 Láng Hạ, P. Láng Hạ, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội
- MST: 010023358
3)

Trả lời công văn số 1240/2020/CV-VPBank nhận ngày 14/08/2020 và hồ sơ bổ sung nhận ngày 01/09/2020 của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (sau đây gọi tắt là "VPBank") hỏi về hiệp định tránh đánh thuế hai lần, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:

“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...”

- Căn cứ Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.

+ Tại Điều 2 hướng dẫn các loại thuế áp dụng như sau:

“Điều 2. Các loại thuế áp dụng

Các loại thuế áp dụng trong các Hiệp định là các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản được quy định cụ thể tại từng Hiệp định.

1. Trong trường hợp của Việt Nam, các loại thuế thuộc phạm vi áp dụng Hiệp định là:

a) Thuế thu nhập doanh nghiệp; và

b) Thuế thu nhập cá nhân.

2. Trong trường hợp của các Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, các loại thuế áp dụng Hiệp định được quy định cụ thể tại Điều 2 của Hiệp định (thường là Khoản 3 của Điều 2).

...”

+ Tại Điều 6 hướng dẫn một số trường hợp từ chối áp dụng Hiệp định trên cơ sở nguyên tắc hưởng lợi Hiệp định:

“Trừ khi được quy định khác tại Hiệp định về giới hạn hưởng lợi Hiệp định, Cơ quan thuế Việt Nam sẽ từ chối đề nghị áp dụng Hiệp định trong các trường hợp sau:

1. Người đề nghị đề nghị áp dụng Hiệp định đối với số thuế đã phát sinh quá ba năm trước thời điểm đề nghị áp dụng Hiệp định.

...”

+ Tại Điều 4 quy định:

“Điều 4. Nguyên tắc áp dụng Hiệp định

Khi áp dụng, xử lý thuế đối với từng trường hợp phải căn cứ theo quy định tại từng Hiệp định (bao gồm cả Nghị định thư và/hoặc Thư trao đổi nếu có).”

+ Tại Điều 19 hướng dẫn xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ lãi tiền cho vay

Điều 19. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ lãi tiền cho vay

1. Theo quy định tại Hiệp định, Việt Nam có quyền thu thuế đối với lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Việt Nam trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam theo một thuế suất giới hạn (thường không quá 10%) tùy theo từng Hiệp định, với điều kiện đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng.

Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Việt Nam là các khoản lãi từ tiền cho vay do bất cứ một đối tượng cư trú nào của Việt Nạm chịu và phải trả, kể cả các khoản lãi được chịu và phải trả bởi Chính phủ Việt Nam và các cơ quan chính quyền địa phương Việt Nam hoặc các cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định của một đối tượng cư trú nước ngoài có tại Việt Nam.

Ví dụ 27: Chi nhánh ngân hàng QT là chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam của ngân hàng Q của Thái Lan chi trả cho ngân hàng Q một khoản lãi tiền cho vay. Do chi nhánh QT là một cơ sở thường trú của ngân hàng Q tại Việt Nam, nên theo quy định của Hiệp định giữa Việt Nam và Thái Lan, khoản tiền lãi này coi như phát sinh tại Việt Nam và phải chịu thuế tại Việt Nam với mức thuế suất 10% (Khoản 2.a, Điều 11: Lãi từ tiền cho vay). Tuy nhiên, do mức thuế suất đối với thu nhập từ lãi tiền cho vay hiện nay của Việt Nam trong trường hợp này là 5% nên khoản tiền lãi này chỉ chịu thuế tại Việt Nam với mức thuế suất 5%.

2. Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thì Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có quyền đánh thuế tại nguồn thu nhập đó theo quy định tại Khoản 1 nêu trên và Việt Nam cũng có quyền thu thuế đối với thu nhập này theo quy định tại pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam, nhưng đồng thời Việt Nam phải thực hiện các biện pháp tránh đánh thuế hai lần đối với khoản thu nhập này (quy định tại Chương III. Biện pháp tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam của Thông tư này).

3. Trường hợp pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam không quy định việc thu thuế thu nhập đối với loại thu nhập này hoặc thu thuế với một mức thuế suất thấp hơn quy định tại Hiệp định thì đối tượng có thu nhập sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế theo các quy định tại pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam.

Ví dụ 28: Cũng với Ví dụ 27 như trên, nhưng giả sử khoản lãi từ tiền cho vay được chi trả cho một đối tượng cư trú là cá nhân ở Thái Lan. Mặc dù theo Hiệp định giữa Việt Nam và Thái Lan (Khoản 2.b, Điều 11: Lãi từ tiền cho vay), Việt Nam có quyền thu thuế đối với khoản tiền lãi này với thuế suất 15%. Nhưng theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam, mức thuế suất áp dụng là 5%. Do đó, Việt Nam chỉ thu thuế với mức thuế suất 5% thay vì 15%.”

+ Tại Điều 20 quy định xác định đối tượng thực hưởng Hiệp định đối với thu nhập từ lãi tiền cho vay

“Điều 20. Xác định đối tượng thực hưởng Hiệp định đối với thu nhập từ lãi tiền cho vay

Theo quy định tại Hiệp định, các quy định về thuế đối với thu nhập từ lãi tiền cho vay chỉ áp dụng đối với các đối tượng trực tiếp cho vay, trực tiếp nhận lãi từ tiền cho vay và đồng thời là đối tượng thực hưởng các khoản lãi từ tiền cho vay đó - nghĩa là người cho vay.

...

Ví dụ 30: Công ty A cư trú tại Việt Nam ký Hợp đồng vay vốn với Ngân hàng C ở nước X, Ngân hàng D ở nước Y và Ngân hàng E ở nước Z và vốn vay được chuyển trực tiếp từ tài khoản của các ngân hàng này cho Công ty A. Trong đó, nước X và Y có ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam. Công ty A có thể trả lãi vay theo các cách như sau: (i) Công ty A chuyển trả lãi tiền vay trực tiếp cho từng Ngân hàng C, D và E tương ứng với tỷ lệ góp vốn; hoặc (ii) Công ty A chuyển trả toàn bộ lãi tiền vay cho Ngân hàng C, sau đó việc chia lại lãi do thỏa thuận của các bên cho vay (Ngân hàng C, D và E). Trong trường hợp này, khoản trả lãi tiền vay cho khoản vay hợp vốn của Ngân hàng C và D của trường hợp (i) và Ngân hàng C của trường hợp (ii) sẽ được áp dụng Hiệp định.

...

Ngoài một số trường hợp không được hưởng lợi Hiệp định theo quy định tại Điều 6. Một số trường hợp từ chối áp dụng Hiệp định trên cơ sở nguyên tắc hưởng lợi Hiệp định, các mức thuế suất giảm hoặc việc miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền cho vay quy định tại Hiệp định sẽ không áp dụng đối với:

1. Đối tượng nhận khoản thanh toán lãi từ tiền cho vay nhưng không phải là người cho vay.

Ví dụ 32: Một công ty Việt Nam trả lãi tiền vay cho ngân hàng C của Thái Lan. Theo yêu cầu của ngân hàng này; số lãi tiền vay này được chuyển cho ngân hàng P của Pháp có trụ sở chính tại Pa-ri. Trong trường hợp này người thực hưởng tiền lãi là ngân hàng C của Thái Lan, không phải ngân hàng P của Pháp. Do đó, ngân hàng P không có quyền yêu cầu áp dụng các quy định tại Hiệp định giữa Việt Nam và Pháp đối với khoản lãi từ tiền cho vay này.

2. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Việt Nam trả cho một cơ sở thường trú đặt tại Việt Nam của một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.

Ví dụ 33: Một công ty Việt Nam trả lãi tiền vay cho Chi nhánh ngân hàng nước ngoài V tại Việt Nam của ngân hàng nước ngoài C là đối tượng cư trú của Thái Lan. Trong trường hợp này, khoản lãi từ tiền cho vay nhận được bởi Chi nhánh ngân hàng nước ngoài V được coi như thu nhập kinh doanh thông thường (không phải thu nhập từ lãi tiền cho vay) của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài V tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định giữa Việt Nam và Thái Lan.

3. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Việt Nam trả cho một cơ sở thường trú của một công ty khác của Việt Nam đặt tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.

Ví dụ 34: Ngân hàng V của Việt Nam có một chi nhánh VC tại nước L là Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam. Theo luật của nước L, chi nhánh VC được coi là một cơ sở thường trú của Ngân hàng V tại nước đó. Chi nhánh VC cho một công ty tại Việt Nam vay tiền và nhận được khoản lãi từ tiền cho vay. Trong trường hợp này, các quy định về thuế đối với lãi từ tiền cho vay tại Hiệp định giữa Việt Nam và L sẽ không được áp dụng.

4. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Việt Nam trả cho một cơ sở thường trú của một doanh nghiệp của nước thứ ba có tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.

Ví dụ 35: Một công ty Việt Nam trả lãi tiền vay cho Chi nhánh ngân hàng N tại nước N của ngân hàng C là đối tượng cư trú của Thái Lan. Trong trường hợp này, khoản lãi tiền vay nhận được bởi Chi nhánh ngân hàng N không được áp dụng các quy định của Hiệp định giữa Việt Nam và Thái Lan.

5. Tiền cho vay không được chuyển trực tiếp từ tài khoản của bên cho vay là đối tượng cư trú của Nước ký Hiệp định với Việt Nam.

Ví dụ 36: Giả sử với Ví dụ 30 nêu trên, toàn bộ số tiền cho vay theo Hợp đồng được chuyển cho Công ty A từ tài khoản của Ngân hàng E; khi đó, khoản lãi tiền vay phát sinh trên số tiền cho vay này sẽ không thuộc diện áp dụng Hiệp định.

Các quy định về thuế đối với thu nhập từ lãi từ tiền cho vay như trên được nêu tại Điều khoản Lãi từ tiền cho vay (thường là Điều 11) của Hiệp định.”

- Căn cứ Hiệp định giữa giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Pháp về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn và lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản:

+ Tại Điều 1 quy định:

“Điều 1. Phạm vi đối tượng áp dụng

Bản Hiệp định này được áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.”

+ Tại Điều 2 quy định:

“Điều 2. Các loại thuế bao gồm trong Hiệp định

1. Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế do một Nước ký kết hoặc chính quyền địa phương của Nước đó, đánh vào thu nhập và vào tài sản, bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.

2. Tất cả các loại thuế thu trên tổng thu nhập, tổng tài sản, hoặc những phần nào đó của thu nhập hoặc của tài sản, bao gồm các khoản thuế đối với lợi nhuận từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản, thuế đánh trên tổng số tiền lương hoặc tiền công do xí nghiệp trả cũng như các khoản thuế đánh vào trị giá tài sản tăng thêm đều được coi là thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản.

3. Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:

a) tại Việt Nam:

(i) thuế thu nhập cá nhân;

(ii) thuế lợi tức;

(iii) thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;

(iv) thuế thu nhập đối với các nhà thầu nước ngoài;

(v) thuế thu nhập đối với các nhà thầu phụ nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí;

(vi) các khoản lệ phí mang tính chất thuế thu vào tài sản;

(dưới đây được gọi là “thuế Việt Nam”);

b) tại Pháp:

(i) thuế thu nhập;

(ii) thuế công ty;

(iii) thuế thu trên tài sản;

(dưới đây được gọi là “thuế Pháp”).”

+ Tại Điều 20 quy định:

Điều 20. Thu nhập khác

1. Những khoản thu nhập của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết, bất kể phát sinh ở đâu, không được đề cập đến tại các điều khoản trên của Hiệp định này sẽ chỉ bị đánh thuế ở Nước này.

2. Các quy định của khoản 1 sẽ không áp dụng đối với những thu nhập khác với những thu nhập từ bất động sản đã được quy định tại khoản 2 của điều 6, nếu đối tượng hưởng các thu nhập loại này là đối tượng cư trú của một Nước ký kết tiến hành một hoạt động công nghiệp hay thương mại tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú đóng tại đó, hoặc tiến hành tại Nước ký kết kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định đóng tại đó, và nếu quyền hoặc tài sản làm phát sinh các khoản thu nhập này có quan hệ thực tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định này. Trong trường hợp này, các quy định tại điều 7 hoặc điều 13, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng”

+ Tại điểm 4 của Nghị định thư quy định:

“4. a) Về lãi tiền cho vay, trong trường hợp vì những quan hệ đặc biệt giữa người trả và người thực hưởng hoặc trong trường hợp vì giữa người này hoặc người kia có quan hệ này với những người thứ ba, tổng khoản tiền lãi cho vay, đặc biệt là tính đến lãi suất và quy mô của khoản vay mà vì thế phải trả khoản lãi này, vượt quá tổng khoản lãi được thỏa thuận giữa người trả và người thực hưởng khi chưa có những quan hệ như vậy, thì những quy định của điều 20 chỉ được áp dụng đối với khoản đã được thỏa thuận. Trong trường hợp này, khoản vượt trội vẫn phải chịu thuế theo luật pháp của từng Nước ký kết và đồng thời xem xét đến những quy định khác của Hiệp định này.

b) Nói chung đối với mọi thu nhập hoặc mọi phần của tài sản, không một điều nào trong Hiệp định này ngăn cản một Nước ký kết áp dụng những quy định của luật pháp của mình nhằm ngăn ngừa hoặc trừng phạt việc trốn thuế hoặc lậu thuế đối với đối tượng cư trú của Nước đó.”

- Căn cứ Điểm b2 Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu:

“b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:

Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp, của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định Hồ sơ gồm:

- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.

...

- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.

Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.

15 (mười lăm) ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước) Nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú này.

Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế

Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.”

- Căn cứ Điều 151 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về hiệu lực thi hành:

“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.

3. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật này...”

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:

Trường hợp đối tác Propaco là nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thu nhập của nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC .

Trường hợp thu nhập từ lãi tiền vay của đối tác Propaco (nhà thầu nước ngoài) thuộc đối tượng được áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Pháp thì thủ tục thông báo miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Từ ngày 01/7/2020, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội có hiệu lực thi hành thì đơn vị thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Cục Thuế TP Hà Nội sẽ đăng tải nội dung trên trang web https://hanoi.gdt.gov.vn hướng dẫn người nộp thuế khi các văn bản được ban hành. Đề nghị đơn vị căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và các văn bản quy phạm pháp luật để kê khai và nộp thuế theo đúng quy định.

Đề nghị VPBank căn cứ thực tế các khoản thu nhập của Propaco tại Việt Nam, đối chiếu quy định về thu nhập từ lãi tiền cho vay tại Thông tư 205/2013/TT-BTC , Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Pháp và Nghị định thư của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Pháp để áp dụng phù hợp quy định pháp luật.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 8 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT8;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION OF VIETNAM
DEPARTMENT OF TAXATION OF HANOI
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 91492/CT-TTHT
Re: Double Taxation Agreement

Hanoi, October 16, 2020

 

To: Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank (VPBank)
(Address: 89 Lang Ha street, Lang Ha ward, Dong Da district, Hanoi
-TIN: 0100233583)

In response to Official Dispatch No. 1240/2020/CV-VPBank received on 14/08/2020 and supplementary documents received on 01/09/2020 from VPBank regarding Double Taxation Agreement, below are opinions of Department of Taxation of Hanoi:

- Pursuant to Circular No. 103/2014/TT-BTC dated 06/8/2014 of the Ministry of Finance providing guidelines for fulfillment of tax liability of foreign entities doing business in Vietnam or earning income in Vietnam:

+ Article 1 on regulated entities:

"This Circular is applied to the entities below (except for the cases in Article 2 Chapter I):

1. Foreign business organizations having permanent establishments in Vietnam or not; foreign business individuals that are residents of Vietnam or not (hereinafter referred to as foreign contractors and foreign sub-contractors) who do business in Vietnam or earn income in Vietnam under contracts, agreements, or commitments between the foreign contractor and a Vietnamese entity or between a foreign sub-contractor and a foreign sub-contractor to perform part of the main contract..."

- Pursuant to Circular No. 205/2013/TT-BTC dated 24/12/2013 of the Ministry of Finance of Vietnam guiding the implementation of the agreements on double taxation avoidance and prevention of tax evasion with respect to taxes on income and property between Vietnam and other states or territories and in force in Vietnam.

+ Article 2 on applied taxes:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The applied taxes in Agreements are taxes on incomes and assets specified in each Agreement.

1. In the case of Vietnam, taxes in application scope of Agreement are:

a) Enterprise income tax; and

b) Personal income tax.

2. In the case of the Contracting States to an Agreement concluded with Vietnam, taxes in application of Agreements shall be specified at Article 2 of Agreements (Usually Clause 3 of Article 2).

...”

+ Article 6 on some cases of refusal for application of Agreements on the basis of the principle of Agreement beneficial right:

"Unless otherwise provided in Agreement on limitation of Agreement beneficial right, the Vietnamese taxation agencies shall refuse the request for application of Agreement in the following cases:

1. The proposing person wishes apply Agreement for a tax which has arisen than three year before time of request for application of Agreement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



+ Article 4:

"Article 4. Principles for application of agreements

When applying, settling tax for each case, it must base on provision in each Agreement (included Protocol and/or exchange letters, if any). "

+ Article 19 on determination of tax obligation for incomes from loan interests

"Article 19. Determination of tax obligation for incomes from loan interests

1. Under the Agreements, Vietnam is entitled to tax interest arising in Vietnam and paid to a resident of the Contracting State to an Agreement concluded with Vietnam at a limit rate (usually not exceeding 10%), depending on each Agreement, provided that the recipient is the beneficial owner.

Interest arising in Vietnam means interest from lent money which is borne and paid by any resident of Vietnam, including interest borne and paid by the Vietnamese government and Vietnamese local authorities or Vietnam-based permanent establishments or fixed places of foreign residents.

Example 27. Bank branch QT, a Vietnam-based branch of Thai bank Q, pays to bank Q an interest.  Because branch QT is a Vietnam-based permanent establishment of bank Q, this interest, under the Vietnam-Thailand Agreement, is regarded as arising in Vietnam and being taxed in Vietnam at the rate of 10% (Clause 2.a of Article 11: Loan interest).  However, this tax rate is equal to 5% that prescribed in Vietnam’s current income tax documents. So, Vietnam is entitled to collect tax only at the rate of 5%.

2. In cases where a resident of Vietnam receives an interest arising in the Contracting State to an Agreement concluded with Vietnam, such Contracting State is entitled to tax at source such income as stipulated at Clause 1 above and Vietnam is also entitled to tax this income in accordance with Vietnam’s current tax law but, at the same time, Vietnam must apply methods for elimination of double taxation on this income (prescribed in Chapter III. Methods for elimination of double taxation in Vietnam, of this Circular).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Example 28: Using example 27 above, but with the assumption that the interest is paid to a resident being an individual in Thailand.  Though, under the Vietnam-Thailand Agreement (Clause 2.b of Article 11: Interest), Vietnam is entitled to tax this income at the rate of 15%. But according to Vietnam’s current income tax law, the applicable tax rate is 5%.  So, Vietnam collects tax only at the rate of 5%, instead of 15%.

+ Article 20 on identification of beneficial owners for incomes from interest under Agreement

"Article 20. Identification of beneficial owners for incomes from interest under Agreement

Under the Agreements, the provisions on taxation on income being interest shall apply only to persons directly supplying loans, directly receiving interests and concurrently being beneficial owners of such interests, i.e. lenders.

...

Example 30. Company A is resident in Vietnam sign a contract borrowing capital with a C Bank of country C. Bank D in State Y and Bank E in State Z and the principal is remitted directly from accounts of such banks to Company A. In which, States X and Y have Double taxation agreements with Vietnam.  Company A may pay the interest under the following ways: (i) Company A pays the interests directly to every banks C, D and E proportional to rate of contributed capital; or (ii) Company A pays all the interests to Bank C, after that, the interests are divided under agreement of the lenders (Banks C, D and E). In this case, the interest of syndicated loans of Banks C and D in case (i) and bank C in case (ii) will be applied Agreement.

...

Apart from some cases of not being entitled to enjoy benefit under Agreement defined in Article 6. Some cases of refusal for application of Agreement on the basis of principle of enjoying benefit under Agreement, the reduced tax rates or tax exemption for incomes from the interest prescribed in Agreements shall not apply to:

1. Recipients of paid interests, which are not lenders.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Interest arising in Vietnam and paid to a Vietnam-based permanent establishment of a resident of the Contracting State to an Agreement concluded with Vietnam.

Example 33. A Vietnamese company pays the interest to Vietnam-based branch V of foreign bank C being resident of Thailand.  In this case, the interest received by foreign bank’ branch V shall be regarded as a normal business income (not income from interest) of foreign bank’ branch V in Vietnam according to provisions of Thailand-Vietnam Agreement.

3. Interest arising in Vietnam and paid to another Vietnamese company’s permanent establishment situated in the Contracting State to an Agreement concluded with Vietnam.

Example 34. Vietnamese bank V has a branch VC in State L, the Contracting State to an Agreement concluded with Vietnam.  According to the laws of State L, branch VC is regarded as a permanent establishment of bank V in such State.  Branch VC grants a loan to a Vietnam-based company and receives an interest thereon.  In this case, the provisions on taxation on interests in the Vietnam- L Agreement shall not be applied.

4. Interest arising in Vietnam and paid to a permanent establishment of an enterprise of a third State situated in the Contracting State to an Agreement concluded with Vietnam.

Example 35. A Vietnamese company pays the interest to bank’s branch N in State N of bank C being resident of Thailand.  In this case, the interest received by bank’s branch N shall not be applied provisions of Vietnam-Thailand Agreement.

5. The lent money is not transferred directly from account of the lender being resident of Contracting State to an Agreement concluded with Vietnam.

Example 36: Using example 30 above with an assumption that all the lent money under contract is transferred to Company A from account of Bank E; then, the interest arising on this lent money will not subject to application of Agreements.

The above-said provisions on taxation on interest are included in the Article Interest (usually Article 11) of the Agreements. "

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



+ Article 1:

"Article 1. Personal scope

 This Agreement shall apply to persons who are residents of one or both of the Contracting States."

+ Article 2:

"Article 2. Taxes covered in the Agreement

1. This Agreement shall apply to taxes on income and properties imposed in a Contracting State or local government of such State irrespective of the manner in which they are levied.

2. There shall be regarded as taxes on income and properties all taxes imposed on total income and properties, including taxes on gains from the alienation of movable or immovable property, taxes on the total amounts of wages and salaries paid by enterprises as well as taxes on capital appreciation.

3. The existing taxes to which the Agreement shall apply are in particular:

a) In Vietnam:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(ii) the profit tax;

(iii) the profit remittance tax;

(iv) the foreign contractor tax (tax imposed on profits);

(v) the foreign petroleum sub-contractor tax;

(vi) the charges with tax character imposed on property;

(hereinafter referred to as "Vietnamese tax");

b) In France:

(i) the income tax;

(ii) the corporate tax;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(hereinafter referred to as "French tax");

+ Article 20:

"Article 20. Other income

1. Items of income of a resident of a Contracting State, wherever arising, not dealt with in the foregoing Articles of this Agreement shall be taxable only in that Contracting State.

2. The provisions of Clause 1 shall not apply to income, other than income from immovable property as defined in Clause 2 of Article 6, if the recipient of such income, being a resident of a Contracting State, carries on business in the other Contracting State through a permanent establishment situated therein, or performs in that other Contracting State independent personal services from a fixed base situated therein, and the right or property in respect of which the income is paid is effectively connected with such permanent establishment or fixed base. In such case the provisions of Article 7 or Article 13, as the case may be, shall apply"

+ Paragraph 4 of the Protocol:

"4. a) With respect to loan interest, in the event for the purpose of special relationship between the payer and the beneficiary or in the event of such relationship between this person or the other person and a third person, the total loan interest, especially when taking into account the interest and scale of loan thus this interest must be paid, exceeds the total interest agreed upon between the payer and the beneficiary in the absence of such relationship, the provisions of Article 20 shall only apply to the agreed amount. In this case, the excessive amount must be taxed in accordance with the law of each Contracting State while considering the other provisions of this Agreement.

b) Generally for any income or property, no Article in this Agreement shall prevent a Contracting State to apply its regulations of law to prevent or punish illegal tax evasion or contraband to the resident of that State."

- Point b2 Clause 3 Article 20 of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated 06/11/2013 on notice of eligibility for tax exemption or reduction according to Agreements:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If the foreign contractor is eligible for tax exemption or reduction according to a Double taxation agreement between Vietnam and another country/territory, the following procedure shall be followed:

15 days before the deadline for declaring tax, the Vietnamese party, which signs the contract or makes payment to the foreign contractor, shall send the supervisory tax authority of the Vietnamese party a dossier that consists of:

- The Notice of eligibility for tax exemption or reduction (form 01/HTQT enclosed herewith);

- The original or certified true copy of the Certificate of residence (consularly legalized) issued by the tax authority of the home country before the year in which the Notice of eligibility for tax exemption or reduction is issued;

- A photocopy of the contract with the Vietnamese entity, which is certified by the taxpayer.

...

- The Letter of attorney if the taxpayer authorizes a legal representative to carry out the procedure for applying the Agreement.

If a notice of eligibility tax exemption or reduction has been sent in the previous year, only the photocopies of labor contracts with new Vietnamese and foreign entities shall be submitted.

15 days before the expiration of the labor contract in Vietnam or the end of the tax year (whichever occurs first), the foreign contractor shall send the original or a certified true copy of the Certificate of residence, which has been consularly legalized in the tax year, to the Vietnamese party that signs the contract or pays income. Within 03 working days from the receipt of the Certificate of residence, the Vietnamese party shall submit it (the original or a certified true copy) to the tax authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If the taxpayer fails to provide sufficient information or documents, explanation must be provided in form 01/HTQT mentioned above."

- Article 151 of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated 13/6/2019 on its effect:

"1. This Law comes into force from July 01, 2020, except for the cases specified in Clause 2 of this Article.

2. Regulations on electronic documents and invoices of this Law come into force from July 01, 2022; organizations and individuals are recommended to apply regulations on electronic documents and invoices in this Law before July 01, 2022.

3. The Law on Tax administration No. 78/2006/QH11, which is amended by Law No. 21/2012/QH13, Law No. 71/2014/QH13 and Law No. 106/2016/QH13, ceases to be effect from the effective date of this Law, except for the cases specified in Clause 1 Article 152 of this Law..."

Pursuant to the aforementioned regulations, Department of Taxation of Hanoi hereby provides the following guidance:

In case Propaco is a foreign contractor that earns income in Vietnam on the basis of contracts, agreements or commitments between the foreign contractor and a Vietnamese organization or individual, the foreign contractor shall have to pay foreign contractor tax on their income according to Article 1 of Circular No. 103/2014/TT-BTC.

In case income from loan interest of Propaco (the foreign contractor) is eligible application of the Double Taxation Agreement between Vietnam and France, the procedures for notification of tax exemption and reduction under the Double Taxation Agreement shall be carried out in accordance with the Law on Tax Administration and its guiding documents.

On 01/7/2020 when the Law on Tax administration No. 38/2019/QH14 dated 13/6/2019 of the National Assembly of Vietnam comes into force, regulations of the Law shall be implemented.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



VPbank shall apply regulations of law on the basis of actual income of Propaco in Vietnam and regulations on income from loan interest of Circular No. 205/2013/TT-BTC, the Double Taxation Agreement between Vietnam and France and its Protocol.

Difficulties that arise during the implementation should be reported to Tax Inspection Division No. 8 for guidance.

For your information and compliance./.

 

 

PP DIRECTOR
DEPUTY DIRECTOR




Nguyen Tien Truong

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 91492/CT-TTHT ngày 16/10/2020 về hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


8.056

DMCA.com Protection Status
IP: 18.220.154.41
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!