|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 5781/TCT-QLN 2017 gia hạn nộp tiền thuế tiền phạt chậm nộp
Số hiệu:
|
5781/TCT-QLN
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Vũ Đức Tuân
|
Ngày ban hành:
|
18/12/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5781/TCT-QLN
V/v gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 12 năm 2017
|
Kính gửi: Công
ty cổ phần Viglacera Thăng Long
(Địa chỉ: Phường Phúc Thắng, Thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc)
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 571/TLT-TCKT
ngày 17/11/2017 của Công ty cổ phần Viglacera Thăng Long về việc gia hạn nộp tiền
thuế, tiền phạt chậm nộp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 2 Điều 103 Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định hành vi vi phạm pháp luật về
thuế của người nộp thuế: “2. Chậm nộp tiền thuế.”
- Tại Khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định xử phạt đối với hành vi chậm
nộp tiền thuế:
“1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế
so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông
báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản
lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền
thuế chậm nộp."
- Tại Điều 109 Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế:
“1. Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều 103 của Luật này thì thẩm quyền xử phạt được thực hiện theo quy định của Luật
này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều 103 của Luật này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều
tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải
quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế."
- Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 111 Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về miễn xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế:
“1. Người bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
3. Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục miễn xử
phạt."
- Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 25 Nghị
định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định miễn xử phạt vi
phạm pháp luật về thuế và thẩm quyền miễn xử phạt:
“1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp
gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác. Mức
miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm xem
xét miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn xử
phạt của người nộp thuế đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của mình hoặc
của cấp dưới theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”
- Tại Khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi bổ
sung Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 quy định Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 106. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời
hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ
quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì
phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số
tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín
mươi ngày.”
- Tại Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi bổ
sung Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 quy định: “1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.”
-Tại Khoản 4 Điều 5 Luật sửa đổi bổ
sung Luật Quản lý thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi bổ sung Khoản 1 Điều 106 như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời
hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ
quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì
phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền
thuế chậm nộp.”
- Tại Khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi bổ
sung Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 106 như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời
hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ
quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì
phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền
thuế chậm nộp.”
Căn cứ các quy định trên, thời điểm trước ngày 01/07/2013
(ngày Luật số 21/20I2/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
có hiệu lực) thì việc xử lý miễn phạt chậm nộp thuế trong trường hợp người nộp
thuế gặp thiên tai hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng theo
quy định tại Khoản 1 Điều 111 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
và Khoản 1, Khoản 3 Điều 25 Nghị Định số 98/2007/NĐ-CP ngày
7/6/2007 của Chính phủ.
Sau thời điểm Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013 thì người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với
thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của
cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế
thì phải nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp theo quy định tại Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH13, Luật Quản lý thuế số 71/2014/QH13 và Luật Quản lý thuế số
106/2016/QH13.
Như vậy, trường hợp Công ty xảy ra hỏa hoạn ngày 20/03/2016
thì không thuộc đối tượng miễn tiền chậm nộp.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần Viglacera
Thăng Long biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên:
- TT Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- PTCTg Phi Vân Tuấn (để b/c);
- Vụ PC- TCT;
- Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc;
- Website TCT;
- Lưu: VT, QLN (2b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ NỢ VÀ CCNT
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Vũ Đức Tuân
|
Công văn 5781/TCT-QLN năm 2017 về gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 5781/TCT-QLN ngày 18/12/2017 về gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
2.193
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|