Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
Trả lời công văn số 1586/CT-KT1 ngày
29/8/2008 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về hướng dẫn thực hiện việc ưu đãi về tiền
thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Đối với trường
hợp được miễn giảm theo diện ưu đãi đầu tư:
- Tại Khoản 1, Khoản
5 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"Đất thuê, mặt nước thuê để
thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư.
"Dự án đang hoạt động mà được
ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định
này thì được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp
hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của
thời hạn ưu đãi còn lại";
- Theo quy định tại mục
VI Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổi bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước:
"I- Nguyên tắc miễn giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 13 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP; khoản 5 được hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Dự án đang hoạt động mà được ưu
đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi thấp hơn (miễn,
giảm thấp hơn) quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP thì mức miễn, giảm được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho thời hạn miễn,
giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian
đã được miễn, giảm trước ngay Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Dự án đang hoạt động mà được ưu
đãi là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư/đã được ghi tại Giấy
phép đầu tư hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn/giảm theo quy định của
pháp luật trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Trường hợp
ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành, nhưng từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành,
người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm
và các quy định khác theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP".
Do vậy, việc giải quyết miễn, giảm
tiền thuê đất đối với các doanh nghiệp hoạt động từ trước ngày Nghị định số
142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (căn cứ vào ngày được cơ quan có thẩm quyền
cho thuê đất hoặc giao đất trên thực địa), đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ
theo hồ sơ của Cục Thuế như sau:
- Trường hợp 1: Công ty TNHH sản
xuất và Thương mại Ngũ Long được UBND tỉnh Bắc Ninh cho thuê đất từ ngày
18/4/2005, được UBND tỉnh Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số
23/GCNUĐĐT-BN ngày 09/01/2006 theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999 của Chính phủ nhưng chưa làm thủ tục để được hưởng ưu đãi theo Giấy chứng
nhận (miễn tiền thuê đất 6 năm kể từ ngày 18/4/2005). Ngày 20/4/2008, Công ty mới
làm thủ tục với cơ quan Thuế đề nghị giải quyết miễn giảm tiền thuê đất theo Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư được cấp.
Do vậy, việc xem xét miễn, giảm tiền
thuê đất phải được căn cứ vào Nghị định số 142/2005/NĐ-CP: đối chiếu mức ưu đãi
quy định tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư của đơn vị và mức ưu đãi quy định tại
Điều 14, 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, áp dụng mức ưu đãi
cao hơn cho thời gian còn lại. Thời gian còn lại tính theo thời gian quy định tại
Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời
gian đã được miễn, giảm theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp.
- Trường hợp 2: Công ty TNHH Xây lắp
điện Hà Nội được UBND tỉnh Bắc Ninh cho thuê đất từ ngày 22/7/2004, được UBND tỉnh
Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 2230/GCNUĐĐT-BN ngày 17/11/2005
theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ nhưng
chưa làm thủ tục để được hưởng ưu đãi theo Giấy chứng nhận (miễn tiền thuê đất
6 năm kể từ ngày 01/6/2005). Ngày 20/7/2008, Công ty mới làm thủ tục với cơ
quan Thuế đề nghị giải quyết miễn giảm tiền thuê đất theo Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư được cấp.
Trường hợp này, đề nghị Cục Thuế
giải quyết việc miễn, giảm tiền thuê đất tương tự như đối với Công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại Ngũ Long (nêu trên).
2/ Đối với các
trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời gian XDCB:
- Tại Khoản 4 Điều
13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"Miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này chỉ được thực hiện
trực tiếp với đối tượng được thuê và tính trên số tiền thuê đất thuê mặt nước
phải nộp".
Căn cứ quy định trên và hướng dẫn
về thủ tục miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng tại mục
IX Thông tư số 141/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính thì thời gian xây dựng được
miễn tiền thuê đất được xác định theo thời gian xây dựng của dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, xác định từ ngày bắt đầu tính tiền thuê đất tương ứng với
diện tích phải tính tiền thuê đất đến ngày công trình hoàn thành, bàn giao đưa
vào sử dụng. Do vậy, trường hợp doanh nghiệp được bàn giao đất theo nhiều đợt
và tiến hành XDCB theo nhiều thời gian khác nhau thì được miễn tiền thuê đất
trong thời gian XDCB đối với từng diện tích cụ thể; Trường hợp doanh nghiệp đã
được bàn giao một phần đất trên thực địa nhưng không tiến hành XDCB thì không
được miễn tiền thuê đất trong thời gian chưa XDCB.
Nếu dự án đầu tư của doanh nghiệp
có nhiều hạng mục khác nhau thì thực hiện miễn tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
3/ Đối với các
trường hợp thay đổi chủ đầu tư:
- Tại Khoản 1, Khoản
4 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"Đất thuê, mặt nước thuê để
thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư.
"Miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này chỉ được thực hiện
trực tiếp với đối tượng được thuê và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp".
Theo quy định về thủ tục miễn giảm
tiền thuê đất tại mục IX Thông tư số 141/20 07/TT-BTC của Bộ
Tài chính;
Căn cứ quy định trên, trường hợp
doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư, sau đó chuyển giao tài sản cho đơn vị
khác, nếu đơn vị mới hoạt động và có dự án thuộc diện được miễn giảm tiền thuê
đất thì đơn vị cũng thuộc đối tượng được miễn giảm tiền thuê đất đối với diện
tích đất thực hiện dự án. Trường hợp đơn vị mới tiếp tục dự án cũ nhưng không
làm thủ tục đổi tên hoặc ký lại Hợp đồng thuê đất với nhà nước thì không đủ điều
kiện được miễn, giảm theo quy định. Đề nghị Cục Thuế phối hợp với cơ quan Tài
nguyên và Môi trường địa phương để xử lý theo từng trường hợp cụ thể.
4/ Về việc khấu
trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp:
Theo quy định tại điểm
3.1 mục II Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính:
"Tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất đã ứng trước để chi trả tiền
bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và
thực hiện trả tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (áp dụng
cho thời gian thuê đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi) thì được khấu trừ
số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất đã chi trả (có đủ chứng từ hợp lệ và theo
phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) vào tiền thuê đất phải nộp; mức
được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất ghi
trong quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất (không tính cho thời hạn
được gia hạn thuê đất tiếp theo)".
Căn cứ quy định trên, nếu doanh
nghiệp đã ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP thì được khấu trừ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất đã
chi trả vào tiền thuê đất phải nộp xác định tương ứng cho diện tích đất được
nhà nước cho thuê ghi trong Hợp đồng thuê đất trong thời hạn thuê đất nhưng
không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế
được biết./.