BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4858/TCT-TNCN
V/v thuế TNCN đối với cá nhân Nhật Bản có
thu nhập được trả tại Nhật Bản cho công việc tại Việt Nam
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2010
|
Kính
gửi: Văn phòng đại diện Công ty NIKKEN SEKKEI CIVIL ENGINEERING LTD
(Đ/c: Phòng 601, 18 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội)
Trả lời công văn CV/100728 ngày 28/7/2010
của Văn phòng đại diện Công ty Nikken Sekkei Civil Engineering Ltd (sau đây gọi
tắt là Văn phòng đại diện) hỏi về chính sách thuế TNCN đối với người Nhật Bản
có thu nhập từ công việc tại Việt Nam nhưng thu nhập đó được trả ở Nhật Bản, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc xác định nghĩa vụ thuế.
- Tại mục I, Phần
A Thông tư số 84/2008/TT-BTC hướng dẫn:
"Đối với cá nhân cư trú,
thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam,
không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú,
thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả
và nhận thu nhập."
" 1. Cá nhân cư trú là người
đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: 1.1 Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở
lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu
tiên có mặt tại Việt nam ... 1.2 Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam..…………………
2. Cá nhân không cư trú là người
không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1 nêu trên"
- Tại điểm 4, mục
I, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC hướng dẫn:
"Thuế suất thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo
biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế
thu nhập cá nhân"
- Tại mục II, phần
C Thông tư số 84/2008/TT-BTC hướng dẫn:
"1. Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng
thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%. 2. Thu
nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công và các
khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận
được bằng tiền và không bằng tiền do thực hiện công việc tại Việt Nam không
phân biệt nơi trả thu nhập."
Căn cứ các quy định nêu trên thì
nghĩa vụ thuế của các chuyên gia Nhật Bản như sau:
- Đối với cá nhân cư trú:
Nếu cá nhân Nhật Bản (ông A, B)
là đối tượng cư trú tại Việt Nam có thu nhập là tiền lương, tiền công phát sinh
từ công việc tại Việt Nam nhưng thu nhập được trả tại Nhật Bản thì cá nhân sẽ
phải kê khai, nộp thuế tại Việt Nam đối với thu nhập phát sinh trong và ngoài
lãnh thổ Việt Nam. Thuế suất thuế TNCN áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần
theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.
- Đối với cá nhân không cư trú:
Nếu cá nhân Nhật Bản (ông C, D)
là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, có thu nhập là tiền lương, tiền công
phát sinh từ công việc tại Việt Nam nhưng thu nhập được trả tại Nhật Bản thì cá
nhân sẽ phải kê khai, nộp thuế tại Việt Nam với thuế suất là 20% trên tổng thu
nhập cá nhân nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam.
Đối với cá nhân không hiện diện
tại Việt Nam:
Cá nhân Nhật Bản (ông E) không
hiện diện tại VN nhưng được trả tiền lương, tiền công cho việc hỗ trợ cho dự án
tại VN, tiền lương, tiền công đó do Công ty Nhật Bản trả tại Nhật Bản thì phải
kê khai nộp thuế TNCN tại Việt Nam theo hướng dẫn đối với cá nhân không cư trú
theo qui định tại Luật Thuế TNCN và Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của
Bộ Tài chính.
2. Về việc kê khai thuế TNCN.
Tại điểm 2.3, mục
II, phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC hướng dẫn:
"2.3 khai thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
a) Các trường hợp phải khai thuế
tháng
- Cá nhân nhận thu nhập từ tiền
lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
- Các cá nhân là người Việt Nam
có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán,
Lãnh sự quán tại Việt Nam trả.
Cá nhân khác có thu nhập từ tiền
lương, tiền công không thuộc các trường hợp nêu trên không phải khai thuế
tháng.
b) ....................
c) Nơi nộp và thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế tháng
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Cục
thuế nơi cá nhân cư trú.
- Thời hạn nộp hổ sơ khai thuế tháng
chậm nhất là ngày 20 của tháng sau. "
- Tại điểm
2.1.4b, mục II, phần D hướng dẫn;
"Cơ quan ngoại giao, tổ chức
quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài, ... nộp hồ sơ khai thuế
tại Cục thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính"
Căn cứ theo hướng dẫn nêu trên
thì các cá nhân Nhật Bản (A,B,C,D,E) phải khai thuế tháng tại cục thuế nơi cá
nhân cư trú. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kê khai và nộp thuế tại Việt
Nam, các cá nhân Nhật Bản có thể tự khai theo hướng dẫn nêu trên hoặc hoặc uỷ
quyền cho Văn phòng đại diện của Công ty Nhật Bản tại Việt Nam để kê khai thuế
tại Cục thuế Hà Nội nơi văn phòng đại diện Công ty Nikken Sekkei Civil
Engineering đóng trụ sở.
Tổng cục Thuế trả lời để Văn
phòng Đại diện Công ty Nikken Sekkei Civil Engineering biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CS-BTC;
- Lưu: VT, TNCN
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|