|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4272/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Bùi Văn Nam
|
Ngày ban hành:
|
25/10/2010
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------
|
Số: 4272/TCT-CS
V/v chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2010
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Hậu Giang.
Trả lời công văn
số 256/CT-KTT ngày 14/09/2010 của Cục Thuế tỉnh Hậu Giang về vướng mắc trong xử
lý thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về xử lý đối
với hóa đơn bất hợp pháp:
Tại tiết d, điểm
1, Điều 13 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử
lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
quy định:
“Điều 13. Xử phạt
đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn
1. Các trường hợp
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn,
bao gồm:
d) Sử dụng hóa
đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm
giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế
được miễn, số tiền thuế được giảm, nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện,
người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thuộc về bên
bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
2. Mức xử phạt đối
với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này là 10% tính trên số tiền
thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so
với mức quy định của pháp luật về thuế.
3. Cơ quan thuế
xác định số tiền thuế thiếu, số tiền phạt; số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền phạt
chậm nộp tiền thuế và ra quyết định xử phạt đối với người nộp thuế.”
Điểm
2.1 Mục XII Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi
hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định.
“Người nộp thuế
theo phương pháp kê khai ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế
phải nộp trong các trường hợp sau:
2.1. Trường hợp
kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế
toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính
xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế
phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp”.
Về vấn đề này, Bộ
Tài chính đã có hướng dẫn tại công văn số 7333/BTC-TCT ngày 24/6/2008 v/v xử lý
cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
Đề nghị Cục Thuế
căn cứ vào các quy định nêu trên và tình hình thực tế, thời điểm vi phạm để áp
dụng xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với người mua trong trường hợp lỗi vi
phạm sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng.
2. Về chứng từ
thanh toán qua Ngân hàng:
Về vấn đề này, Bộ
Tài chính có công văn số 10220/BTC-TCT ngày 20/07/2009 v/v điều kiện chứng từ
thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ hoàn thuế GTGT như sau:
“trường hợp hàng
hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp có giá
trị hàng hóa dịch vụ mua trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được khấu trừ
thuế, đến thời hạn thanh toán nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều
chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm số thuế
GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc
thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh có quyền khai bổ sung nhưng phải
trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế.”
Căn cứ hướng dẫn
nêu trên, trường hợp cơ quan thuế công bố quyết định, kiểm tra, thanh tra thuế
tại trụ sở doanh nghiệp, doanh nghiệp không cung cấp được chứng từ thanh toán
qua ngân hàng đối với hóa đơn mua hàng hóa có giá trị từ 20.000.000 đồng trở
lên nhưng sau thời gian chấp hành quyết định xử lý của cơ quan thuế, doanh nghiệp
cung cấp được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì doanh nghiệp cũng không được
kê khai khấu trừ điều chỉnh, bổ sung đối với các hóa đơn mua hàng nêu trên vì
cung cấp chứng từ thanh toán qua ngân hàng sau thời điểm cơ quan thuế công bố
quyết định kiểm tra, thanh tra thuế.
3. Về xử lý vi
phạm đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau:
- Điều
8 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử phạt
đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế.
- Điều
13 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi khai sai
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
- Điều
14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế
và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định về xử phạt đối với
hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định:
“… Các hành vi
vi phạm quy định tại Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế
phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt
về hành vi vi phạm về thủ tục thuế.”.
Căn cứ quy định
nêu trên, trường hợp cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế
thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau phát hiện số thuế đề nghị hoàn lớn hơn
số thuế đủ điều kiện được hoàn (hoặc không đủ điều kiện để được hoàn thuế); nếu
kiểm tra, loại trừ các chứng từ không đủ điều kiện hoàn thuế nhưng không dẫn đến
số thuế phải nộp thì người nộp thuế bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục
thuế theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP nêu
trên. Trường hợp nếu kiểm tra, loại trừ các chứng từ không đủ điều kiện hoàn
thuế làm dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
98/2007/NĐ-CP nêu trên.
Tổng cục Thuế trả
lời Cục Thuế tỉnh Hậu Giang được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3)
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
Công văn 4272/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 4272/TCT-CS ngày 25/10/2010 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
3.383
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|