|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
388/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
28/01/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 388/TCT-CS
V/v giải đáp vướng mắc miễn, giảm tiền thuê
đất
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2011
|
Kính
gửi: Cục thuế tỉnh Khánh Hòa
Tổng cục Thuế nhận
được công văn số 7773/CT-THNVDT ngày 14/12/2010 của Cục thuế tỉnh Khánh Hòa về
việc bổ sung tài liệu kèm theo công văn số 6093/CT-THNVDT ngày 6/10/2010. Về vấn
đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 2, Điều 7, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định về xác định tiền thuê đất,
thuê mặt nước như sau:
“Tiền thuê đất,
thuê mặt nước được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước
trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê
mặt nước thì thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời điểm bàn giao đất, mặt
nước”.
- Tại Khoản 3, Điều 14, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định miễn tiền thuê đất, thuê
mặt nước như sau:
“Trong thời gian
xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có nhiều
hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê
theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp không thể
tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây
dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất”.
- Tại Điểm 1.6, Mục IX, Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày
30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy
định:
“1.6. Đối với
trường hợp được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ chia làm 2 giai đoạn:
a) Trong thời
gian đang tiến hành xây dựng cơ bản, tính từ thời điểm phải tính tiền thuê đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP:
- Giấy phép xây
dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Hợp đồng xây dựng;
- Biên bản bàn
giao đất trên thực địa;
b) Sau khi công
trình hoặc hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác/sử dụng:
Biên bản nghiệm
thu, bàn giao công trình/hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai thác/sử dụng
được lập giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng công
trình”.
- Tại Điểm 3.2, Mục IX, Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày
30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy
định:
“3.2. Đối với
trường hợp miễn tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP
a) Trong năm đầu
của thời hạn được miễn tiền thuê đất, căn cứ vào “hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất”,
cơ quan Thuế kiểm tra và ra thông báo tạm miễn tiền thuê đất theo mẫu ban hành
kèm theo Thông tư này (Mẫu số 01-07/TMTTĐ). Thông báo tạm miễn tiền thuê đất phải
ghi rõ: lý do miễn, thời hạn tạm miễn tiền thuê đất (phù hợp với thời gian xây
dựng công trình ghi trong Hợp đồng xây dựng và tiến độ xây dựng).
Trường hợp trong
quá trình xây dựng, dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng thì người thuê đất
phải có đơn đề nghị (và hồ sơ) như quy định tại tiết 1.1 (a) điểm 1 Mục này.
Căn cứ hồ sơ, cơ quan Thuế ra thông báo kéo dài thời gian được tạm miễn tiền
thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng.
b) Sau khi công
trình hoặc hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác/sử dụng,
người thuê đất bổ sung hồ sơ quy định tại tiết 1.6 (b) điểm 1 Mục này; Căn cứ hồ
sơ, cơ quan Thuế quyết toán số thực miễn theo thực tế và ra quyết định miễn, giảm
tiền thuê đất theo thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP.
Quyết định miễn
tiền thuê đất phải ghi rõ: lý do miễn, thời hạn miễn và số tiền thuê đất được
miễn theo số đã quyết toán nêu trên”.
Căn cứ các quy định
nêu trên, trường hợp Công ty Cổ phần Khu công nghiệp suối dầu được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho thuê đất thì thời gian miễn, tiền thuê đất trong thời gian
xây dựng cơ bản theo Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt tính từ thời điểm
phải tính tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP. Trường hợp trong quá trình xây dựng, dự án gặp khó
khăn phải tạm ngừng xây dựng thì người thuê đất phải có đơn đề nghị. Căn cứ hồ
sơ, cơ quan Thuế ra thông báo kéo dài thời gian được tạm miễn tiền thuê đất
trong thời gian tạm ngừng xây dựng. Kết thúc thời gian xây dựng cơ bản Cục Thuế
căn cứ hồ sơ thực tế thực hiện dự án của đơn vị đề ra Quyết định miễn tiền thuế
đất chính thức theo quy định của pháp luật, đồng thời xác định thời điểm bắt đầu
tính miễn, giảm tiền thuê đất đối với thời gian ưu đãi đầu tư. Trường hợp dự án
có nhiều hạng mục công trình có thời gian xây dựng cơ bản khác nhau thì căn cứ
thời gian từng hạng mục công trình xây dựng cơ bản hoàn thành Cục Thuế tiến
hành ra Quyết định miễn, giảm tương ứng với diện tích theo từng hạng mục của dự
án.
Đề nghị Cục Thuế
căn cứ tình hình thực tế triển khai dự án của Công ty để xác định thời gian được
miễn, giảm tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả
lời để Cục thuế tỉnh Khánh Hòa được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
Công văn 388/TCT-CS giải đáp vướng mắc miễn, giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 388/TCT-CS ngày 28/01/2011 giải đáp vướng mắc miễn, giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
2.302
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|