Kính
gửi: Trung tâm chuyển giao công nghệ Việt - Đức
(Đ/c: Số 8 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, TP Hà Nội, MST:
0101251391)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 116/HwC-HCTH ngày 01/7/2022 của Trung tâm chuyển giao công nghệ Việt - Đức
(sau đây gọi tắt là Trung tâm) vướng mắc về chính sách thuế. Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại khoản 13 Điều 4 hướng dẫn về đối
tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định
của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy
múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các
nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên
môn nghề nghiệp.”
+ Tại khoản 15 Điều 10 hướng dẫn thuế
suất 5% như sau:
“15. Dịch vụ khoa học và công nghệ
là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và
năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến,
ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội
theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công
nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet.”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn thuế suất 10%
như sau:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4,
Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
- Căn cứ Thông
tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế giá trị gia
tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại khoản Khoản 9 Điều 1 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“…
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như
sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như
sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế
GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp
không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%)
giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không
phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
…”
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 của Quốc hội ngày 13/06/2019 quy định:
+ Tại Điều 47 quy định:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế
trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính
thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi
cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra
thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi
phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy
định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan
có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc
khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ
sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với
hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát
hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung
làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền
thuế được khấu trừ; tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo
quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai
thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và
các tài liệu có liên quan.
…”
- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:
+ Tại tiết b khoản 4 Điều 7 quy định
hồ sơ khai thuế:
“4. Người nộp thuế được nộp
hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều
47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như
sau:
…b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số
thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp
đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền
chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm
tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu
trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế
hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề
nghị hoàn khi chưa nộp
hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về thuế suất thuế
GTGT:
Trường hợp Trung tâm cung cấp dịch vụ
dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .
Trường hợp Trung
tâm cung cấp dịch vụ dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật
thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5% theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
219/2013/TT-BTC .
Trường hợp Trung tâm cung cấp hàng
hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 thì áp dụng thuế
suất thuế GTGT là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .
Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào, Trung
tâm thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư
26/2015/TT-BTC .
2. Về việc khai bổ
sung cho hồ sơ khai thuế có sai sót:
Trường hợp Trung tâm phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì Trung tâm thực hiện khai bổ sung hồ
sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và tiết
b khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP .
Đề nghị Trung tâm căn cứ các quy định
của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với
tình hình thực tế để thực hiện theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, Trung tâm có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website
http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 4 để được
hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Trung tâm chuyển giao công nghệ Việt - Đức được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT 4;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|