|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1061/BTC-TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
19/01/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi: Công ty cổ phần địa ốc Sài Gòn - Gia Định
Bộ Tài chính nhận được công văn của
một số 523/CV-KH ngày 17/10/2011 của Công ty cổ phần địa ốc Sài Gòn - Gia Định
kiến nghị về việc đề nghị giải quyết các vướng mắc cho ngành bất động sản thành
phố Hồ Chí Minh. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Thuế thu nhập
cá nhân đối với những hợp đồng mua, bán góp vốn
- Tại Khoản 4, Điều
3, Thông tư số 161/2011/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận
quà tặng là bất động sản.
“4. Trường hợp bất động sản chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đã được chuyển
nhượng và được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì căn cứ vào
các loại giấy tờ hợp pháp khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận để
xác định đối tượng nộp thuế”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
các cá nhân góp vốn với các tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản để hưởng
quyền mua căn hộ, mua nền nhà, nay ký hợp đồng chuyển nhượng lại phần vốn góp
và quyền mua căn hộ, nền nhà cho người mua mới có phát sinh thu nhập, thì cá
nhân chuyển nhượng phải thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hợp
đồng chuyển nhượng bất động sản.
2. Về đề nghị
ngành thuế giải quyết cho mua, bán, chuyển tên
- Tại điểm c, Khoản 2, Điều 60, Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật nhà ở quy định:
“c) Trường hợp là hộ gia đình, cá
nhân hoặc tổ chức khác thì không phải bán qua sàn giao dịch bất động sản mà thực
hiện bán theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này. Trong trường hợp chưa
nhận bàn giao nhà ở và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu đối với nhà ở đó thì thực hiện bán nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng”.
- Tại Khoản 1, Điều
20, Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 1/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể
và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày
23/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở quy
định:
“1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
hoặc tổ chức không có chức năng kinh doanh bất động sản chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở hình thành trong tương lai sau ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Các bên phải lập văn bản chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở để cơ quan công chứng chứng nhận theo mẫu quy định
tại phụ lục số 14 ban hành kèm Thông tư này. Khi đề nghị công chứng, các bên phải
xuất trình hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư; nếu chuyển nhượng từ lần
thứ hai trở đi thì phải xuất trình văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
lần trước;
b) Trên cơ sở văn bản chuyển nhượng
hợp đồng được lập theo quy định tại điểm a khoản này, một trong hai bên theo thỏa
thuận nộp bản sao các giấy tờ (gồm văn bản chuyển nhượng hợp đồng; bản sao biên
lai nộp tiền góp vốn, tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư và bản sao hợp đồng mua bán
nhà ở ký với chủ đầu tư) cho cơ quan thuế để làm thủ tục thu thuế thu nhập theo
quy định của pháp luật. Nếu việc chuyển nhượng hợp đồng thuộc diện được miễn
thuế thu nhập thì phải có giấy tờ xác nhận về việc miễn thuế thu nhập của cơ
quan thuế;
c) Sau khi đã nộp thuế theo quy định,
bên nhận chuyển nhượng hợp đồng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng hợp đồng
(gồm: bản sao biên lai thuế thu nhập hoặc giấy tờ chứng minh về việc miễn thuế
thu nhập của cơ quan thuế; bản sao hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư và
bản gốc văn bản chuyển nhượng hợp đồng đã có chứng nhận của công chứng) để chủ
đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng này. Trong thời hạn tối đa
là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của bên nhận chuyển nhượng, chủ
đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng và giao lại
cho bên nhận chuyển nhượng, chủ đầu tư không được thu bất kỳ một khoản phí nào
từ việc chuyển nhượng hợp đồng này.
Kể từ ngày chủ đầu tư xác nhận vào
văn bản chuyển nhượng hợp đồng thì chủ đầu tư chấm dứt giao dịch với bên chuyển
nhượng hợp đồng và trực tiếp giao dịch với bên nhận chuyển nhượng hợp đồng; bên
nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên
chuyển nhượng theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư và được coi là
bên mua nhà ở kể từ ngày chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng;
d) Trong trường hợp chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở nhiều lần thì kể từ lần chuyển nhượng thứ hai trở đi, các
bên đều phải thực hiện thủ tục theo quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản
này. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lần sau có trách nhiệm tiếp nhận và lưu giữ
các giấy tờ liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng lần trước;
đ) Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng
lần cuối (là tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở) được đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khi làm thủ tục
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở thì ngoài các giấy tờ theo quy định của
pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, chủ đầu tư (hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng
nhận) phải nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận các giấy tờ có liên quan đến việc
chuyển nhượng hợp đồng theo quy định sau đây:
- Hợp đồng mua bán nhà ở được ký giữa
chủ đầu tư với bên mua nhà ở lần đầu;
- Giấy tờ xác nhận đã giao dịch qua
sàn giao dịch bất động sản (đối với nhà ở tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đã có sàn giao dịch bất động sản) hoặc xác nhận về việc phân chia
nhà ở của Sở Xây dựng (đối với trường hợp được phân chia nhà ở) của bên mua nhà
lần đầu;
- Văn bản chuyển nhượng hợp đồng có
chứng nhận của công chứng, có xác nhận của chủ đầu tư và biên lai nộp thuế thu
nhập theo quy định hoặc giấy tờ xác nhận được miễn thuế thu nhập theo quy định.
Trong trường hợp chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở nhiều lần thì người đề nghị cấp giấy chứng nhận lần cuối phải
nộp văn bản chuyển nhượng hợp đồng và biên lai thu thuế của các lần chuyển nhượng
trước hoặc giấy tờ xác nhận được miễn thuế thu nhập cho cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận”.
Căn cứ quy định nêu trên, Cơ quan
thuế chỉ căn cứ vào Hồ sơ và phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký nhà,
đất chuyển sang để tính thuế xác định và ghi đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài
chính mà người sử dụng nhà, đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành. Theo đó việc mua, bán, chuyển tên không thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Tài
chính.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty cổ
phần địa ốc Sài Gòn - Gia Định được biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS (2b)).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Công văn 1061/BTC-TCT giải đáp chính sách thuế do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1061/BTC-TCT ngày 19/01/2012 giải đáp chính sách thuế do Bộ Tài chính ban hành
4.893
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|