Kính gửi: Đồng chí Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội nhận được nhiều thư hỏi về chế độ đối với người lao động trong
trường hợp giải thể doanh nghiệp và một số vấn đề khác. Để thống nhất trong việc
hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ đối với người lao
động, đề nghị các Sở lưu ý với một số điểm sau đây:
I - VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP:
Nguyên tắc chung là doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức giải thể vào giai đoạn nào thì áp dụng các văn bản có hiệu lực
của giai đoạn đó để giải quyết chế độ đối với người lao động.
1. Giai đoạn trước năm 1975: Chế
độ đối với người lao động khi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức bị giải thể thực
hiện theo quy định tại những văn bản chính sau đây:
- Quyết định số 315/HĐBT ngày
01/9/1990 về chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất và kinh doanh trong khu vực
kinh tế quốc doanh;
- Quyết định số 330/HĐBT ngày
01/9/1990 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 315/HĐBT;
- Nghị định số 338/HĐBT ngày
20/11/1991 ban hành Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước;
- Quyết định số 176/HĐBT ngày
9/10/1989 về sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh;
- Thông tư liên Bộ số 49/TT-LB
ngày 25/10/1989 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng
dẫn việc cấp phát và sử dụng kinh phí hỗ trợ đơn vị kinh tế quốc doanh sắp xếp
lại lao động;
- Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày
21/10/1989 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ
hưu trí và trợ cấp mất sức lao động theo quyết định số 176/HĐBT ngày 9/10/1989
của Hội đồng Bộ trưởng;
- Thông tư số 19/LĐTBXH-TT ngày
21/10/1989 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ thôi việc
và chế độ tạm ngừng việc theo Quyết định số 176/HĐBT ngày 9/10/1989;
- Thông tư liên Bộ số 02/TT-LB
ngày 5/3/1991 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn
việc giải quyết chính sách đối với người lao động khi giải thể xí nghiệp quốc
doanh;
- Thông tư liên Bộ số 05/TT-LB
ngày 11/4/1991 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn
việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ giải quyết chính sách đối với
người lao động thôi việc khi giải thể doanh nghiệp Nhà nước.
2. Giai đoạn từ 1995 đến nay thực
hiện theo quy định tại Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ
thể như sau:
- Giải thể doanh nghiệp theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động và điểm 4 mục III Thông tư số 21/LĐTBXH-TT ngày 12/10/1996 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định
số 198/CP thì người lao động hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động;
- Giải thể một bộ phận doanh
nghiệp theo quy định tại Điều 17 Bộ luật Lao động; khoản 5 Điều 23 Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
việc làm người lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 1 Điều 17 Bộ luật Lao động.
- Riêng đối với doanh nghiệp
Nhà nước, việc giải thể doanh nghiệp còn phải thực hiện theo Nghị định số 50/CP
ngày 28/8/1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp
Nhà nước và thông tư số 25-TC/TCDN ngày 15/5/1997 hướng dẫn trình tự, thủ tục,
nguyên tắc xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp Nhà nước.
- Khi giải thể, doanh nghiệp tiến
hành chấm dứt hợp đồng lao động và thanh toán các chế độ đối với người lao động
theo quy định tại khoản 1 Điều 42, Điều 43 Bộ luật Lao động;
đồng thời ghi nhận thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Điều lệ
Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các văn bản hướng dẫn để được hưởng quyền lợi về bảo
hiểm xã hội mà không phụ thuộc vào việc sau khi giải thể đã nhận hay chưa nhận
trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp. Bộ luật Lao động
không quy định trường hợp chuyển giao hợp đồng lao động cho doanh nghiệp khác.
II - VỀ THỜI GIAN ĐỂ TÍNH TRỢ
CẤP THÔI VIỆC:
1. Đối với bộ đội xuất ngũ,
chuyển ngành: thời gian phục vụ quân đội được thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 595/TTg ngày 15/12/1993 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân
nhân, công an xuất ngũ và Thông tư liên Bộ số 448/TT-LB ngày 28/3/1994 của liên
Bộ quốc phòng - Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn chế độ đối
với “Quân nhân xuất ngũ chuyển sang làm việc tại các cơ quan hành chính, sự
nghiệp, doanh nghiệp”.
2. Đối với người lao động đã có
thời gian trước đó làm việc cho khu vực Nhà nước mà chưa nhận được trợ cấp thôi
việc: thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định
số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số Điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động. Riêng đối với trường
hợp “... đơn vị cũ giải thể hoặc thực sự khó khăn về tài chính thì khoản trợ cấp
thôi việc do ngân sách Nhà nước chi trả”. Việc hướng dẫn nguồn chi trả từ ngân
sách Nhà nước thuộc chức năng cơ quan tài chính, vì vậy đề nghị các Sở trao đổi,
bàn bạc với Sở Tài chính - Vật giá địa phương hoặc Bộ Tài chính để được hướng dẫn
cụ thể.
III - MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC:
Để hạn chế và chấm dứt tình trạng
vi phạm pháp luật lao động phổ biến hiện nay trên nhiều địa bàn về giao kết hợp
đồng lao động, đề nghị đồng chí giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ
đạo thanh tra Sở tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật hợp đồng
lao động theo những nội dung sau:
1. Khi phát sinh một quan hệ
lao động, hai bên phải tiến hành giao kết hợp đồng lao động trên nguyên tắc thỏa
thuận và phù hợp với các quy định của pháp luật lao động.
2. Việc giao kết loại hợp đồng
lao động phải tuân theo quy định tại Điều 27, Điều 28 Bộ luật
Lao động, Điều 3 Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của
Chính phủ và điểm 2 mục II Thông tư số 21/LĐTBXH-TT ngày
12/10/1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số Điều
của Nghị định số 198/CP, cụ thể như sau:
- Khi thỏa thuận giao kết loại
hợp đồng lao động phải căn cứ vào tính chất công việc phải thực hiện trong hợp
đồng lao động;
- Hợp đồng lao động giao kết bằng
miệng chỉ được áp dụng đối với công việc có tính chất tạm thời dưới 3 tháng và
công việc giúp việc gia đình. Trong trường hợp giao kết hợp đồng lao động bằng
miệng phải tuân theo những quy định của pháp luật lao động;
- Việc giao kết hợp đồng lao động
bằng văn bản phải tuân theo bản hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội phát hành và thống nhất quản lý.
3. Việc thỏa thuận các nội dung
trong bản hợp đồng lao động: phải tuân theo quy định tại Điều
29 Bộ luật Lao động; Điều 2 Nghị định số 198/CP. Trường
hợp giao kết sai loại hợp đồng lao động; sai hoặc thiếu một trong những nội
dung cơ bản của hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 29 Bộ
luật Lao động, Thanh tra Sở Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp, nếu các bên không sửa đổi, bổ sung thì thanh tra lao động
có quyền buộc hoặc hủy bỏ các nội dung đó (khoản 2, khoản 3 Điều
29 Bộ luật Lao động).
Trên đây là một số vấn đề cần
lưu ý. Đề nghị các Đồng chí giám đốc Sở chỉ đạo các đơn vị chức năng hướng dẫn
các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện đúng các quy định của pháp luật./.