Kính
gửi:
|
- Các đại học, học
viện, trường đại học;
- Các trường cao đẳng, trường trung cấp tuyển sinh nhóm ngành đào tạo giáo
viên;
- Các sở giáo dục và đào tạo.
|
Ngày 01 tháng 3 năm
2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 07/2018/TT-BGDĐT sửa
đổi tên và bổ sung, sửa đổi một số Điều của Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính
quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy ban hành kèm
theo Thông tư số 05/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo (Quy chế tuyển sinh).
Quy chế tuyển sinh quy định về
việc tuyển sinh đại học hệ chính quy (ĐH); tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung
cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy (CĐSP, TCSP). Để thống nhất triển khai thực hiện Quy chế tuyển sinh, Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn các đại học, học viện, các trường đại học;
các trường cao đẳng, trường trung cấp tuyển sinh nhóm ngành đào tạo giáo viên (gọi
chung là trường), các sở giáo dục và đào tạo (GDĐT) một số nội dung sau:
I. Tổ chức tuyển sinh
1.
Các Sở giáo dục và đào tạo:
a) Sử dụng tài Khoản và mật khẩu
đã được cấp trong quá trình tổ chức thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia,
xét công nhận tốt nghiệp THPT để nhập dữ liệu phục vụ công tác tuyển sinh ĐH,
CĐSP, TCSP;
b)
Tổ
chức thực hiện rà soát, xác định khu vực ưu tiên cho các trường THPT và tương đương tại địa
phương
theo các quy định hiện hành;
c)
Chỉ
đạo các đơn vị thu nhận “Phiếu
đăng ký dự thi THPT
quốc gia và xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp*” (ĐKDT) và “Phiếu Điều chỉnh
nguyện vọng đăng ký xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp*” (ĐKXT)
(gọi chung là điểm thu nhận hồ sơ); chuẩn bị đủ cơ sở vật chất, thiết bị và cử
cán bộ có năng lực, nắm vững Quy chế thi THPT quốc gia và Quy chế tuyển sinh để
hướng dẫn, hỗ trợ thí sinh; nhập thông tin Phiếu ĐKDT và Phiếu ĐKXT (Phụ lục 2)
vào cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT; đảm bảo quy trình,
thời hạn thực hiện công việc theo kế hoạch chung về tuyển sinh quy định tại Phụ
lục 1;
d)
Hướng dẫn thí sinh sử dụng tài Khoản và mật khẩu cá nhân đã được cấp để truy
cập vào Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT nhằm kiểm tra thông tin cá nhân
và thực hiện Điều chỉnh ĐKXT trực tuyến;
đ)
Hướng
dẫn thí sinh có nhu cầu thực hiện Điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT sau khi có kết
quả thi THPT quốc gia. Mỗi thí sinh chỉ được Điều chỉnh ĐKXT 01 lần trong thời gian quy định và chỉ được sử dụng một trong
hai phương thức: trực tuyến hoặc bằng Phiếu ĐKXT.
-
Điều chỉnh bằng phương thức trực tuyến: thí sinh sử dụng tài Khoản và mật khẩu
cá nhân đã được cấp để thực hiện việc Điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT. Lưu ý thí
sinh: phương thức này chỉ chấp nhận khi số lượng nguyện vọng sau khi Điều chỉnh
không lớn hơn số lượng nguyện vọng đã đăng ký ban đầu trong Phiếu ĐKDT;
-
Điều chỉnh bằng Phiếu ĐKXT: thí sinh được Điều chỉnh tăng thêm số lượng nguyện
vọng so với số lượng nguyện vọng đã đăng ký ban đầu trong Phiếu ĐKDT và phải nộp
bổ sung lệ phí cho số nguyện vọng tăng thêm theo quy định. Thí sinh phải điền
đầy đủ thông tin vào Phiếu ĐKXT và
gửi trực tiếp về điểm thu nhận hồ sơ để cán bộ máy tính cập nhật vào cơ sở
dữ liệu của Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT. Lưu ý thí sinh ghi đúng mã
trường, mã ngành/nhóm ngành, mã tổ hợp xét tuyển theo quy định của trường.
Nguyện vọng nào ghi không đúng sẽ không được hệ thống Phần mềm chấp nhận và bị
loại. Điểm thu nhận hồ sơ phải yêu cầu thí sinh kiểm tra kết quả Điều chỉnh
nguyện vọng ĐKXT trong thời gian quy định và đề nghị Điều chỉnh sai sót, nếu có.
e)
Cập nhật Phiếu ĐKXT của thí sinh và chịu trách nhiệm về thông
tin đã cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT; trong trường
hợp nhập sai thông tin so với Phiếu ĐKXT của thí sinh thì phải Điều chỉnh lại
khi thí sinh đề nghị và lưu bản đề nghị Điều chỉnh sai sót của thí sinh;
g) Chỉ đạo các trường
THPT mở các phòng máy tính có nối mạng internet để thí sinh sử dụng thực hiện Điều
chỉnh nguyện vọng ĐKXT trực tuyến.
2. Các trường đại học; cao đẳng, trung cấp đào tạo giáo
viên
a) Mỗi trường được gán 01 mã số
và cấp một tài Khoản (tên truy cập và mật khẩu) để sử dụng trong công tác tuyển
sinh ĐH, CĐSP, TCSP;
b) Thực hiện
đúng lịch tuyển sinh quy định tại Phụ lục 1 của Hướng dẫn này;
c) Tổ chức xét tuyển
thẳng và ưu tiên xét tuyển vào các ngành học của trường theo quy định tại Mục
III của Hướng dẫn này;
d) Trong đợt 1,
các trường có thủ tục sơ tuyển; các trường tổ chức thi đánh giá năng lực chuyên
biệt hoặc có môn thi năng khiếu kết hợp với sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc
gia theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 2 của Quy chế tuyển
sinh phải hoàn thành việc cập nhật kết quả vào cơ sở dữ liệu của Cổng thông
tin tuyển sinh của Bộ GDĐT trước ngày 14 tháng 7 năm 2018; trong các đợt xét
tuyển bổ sung (nếu có) phải hoàn thành việc cập nhật kết quả vào cơ sở dữ liệu
của Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT trước khi xét tuyển. Các thông tin cập
nhật gồm:
- Danh sách
các thí sinh đã đạt yêu cầu sơ tuyển;
- Danh sách
các thí sinh đã đạt yêu cầu đánh giá năng lực chuyên biệt hoặc đạt yêu
cầu
môn năng khiếu.
đ)
Các trường công khai mức điểm nhận ĐKXT đối với các tổ hợp xét tuyển khác nhau
sau khi có kết quả thi THPT quốc gia và các Điều kiện khác không trái với Quy
chế tuyển sinh.
Mức
điểm
tối thiểu của từng bài thi/môn thi của tổ hợp dùng để xét tuyển do các trường
quy định nhưng không trái với Quy chế thi THPT quốc gia và xét công nhận tốt
nghiệp THPT và nêu rõ trong đề án tuyển sinh;
Các
trường tuyển sinh ngành đào tạo giáo viên phải công khai mức điểm nhận ĐKXT đối
với các tổ hợp xét tuyển khác nhau sau khi có kết quả thi THPT quốc gia và phù
hợp với ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT quy định và các Điều kiện
khác không trái với Quy chế tuyển sinh
e)
Trong thời gian thí sinh Điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT các trường không cập nhật,
không công bố thông tin thí sinh ĐKXT vào trường;
g) Các trường phải
bố trí bộ phận thường trực gồm các cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm trong
công tác tuyển sinh, nắm vững quy chế để giải đáp các thắc mắc liên quan đến
công tác xét tuyển của trường và chế độ ưu tiên trong tuyển sinh;
h) Tạo Điều
kiện hỗ trợ thí sinh được sử dụng các phòng máy tính nối mạng internet của trường
để thực hiện việc Điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT bằng phương thức trực tuyến (nếu
thí sinh có nhu cầu).
II. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
1. Các văn bản quy định về chế độ ưu tiên khu vực theo hộ
khẩu thường trú quy định tại gạch đầu dòng thứ 4
điểm b Khoản 4 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh, gồm:
Các
xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền
núi theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013, Quyết định số 68/QĐ-UBDT
ngày 19/3/2014 và Quyết định số 601/QĐ-UBDT ngày 29/10/2015 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc; Quyết định 73/QĐ-UBDT ngày 29/02/2016 của của Bộ trưởng,
chủ nhiệm ủy ban dân tộc về việc Điều chỉnh khu vực I, II, III thuộc
vùng dân tộc miền núi. Quyết định này thay thế nội dung các xã tương ứng trong
quyết định 447/QĐ-UBDT ; Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó
khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2016-2020; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015 được quy định tại Quyết định số 539/QĐ-TTg
ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2311/QĐ-TTg ngày
18/12/2015 về việc công nhận xã đảo thuộc tỉnh Kiên Giang, Quyết định số
2312/QĐ-TTg ngày 18/12/2015 về việc công nhận xã đảo thuộc tỉnh Khánh Hòa;
Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày 01/2/2016 về việc công nhận xã đảo thuộc tỉnh
Bình Thuận, Quyết định số 810/QĐ-TTg ngày 13/5/2016 về việc công nhận xã
đảo thuộc tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 1900/QĐ-TTg ngày 04/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về
việc công nhận xã đảo thuộc tỉnh Sóc Trăng; Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017
của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1859/QĐ-TTg
ngày 23/11/2017 của
Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận xã đảo thuộc thành phố Hải Phòng; các xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình
135 năm 2014 và năm 2015 được quy định tại Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày
10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 495/QĐ-TTg ngày 08/04/2014
của Thủ tướng Chính phủ Điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày
10/12/2013; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu
tư của Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Quyết định số
204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 203/QĐ-TTg
ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu hoàn thành Mục tiêu Chương trình 135 năm
2015; Quyết định số 74/QĐ-UBDT ngày 29/02/2016 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt
danh sách các thôn đặc biệt khó khăn hoàn thành Mục tiêu Chương trình 135 năm
2015; Quyết
định 75/QĐ-UBDT ngày 29/02/2016 của của Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban dan tộc về việc phê
duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm
2016; Quyết định số 177/QĐ-UBDT ngày 19/04/2017 của Bộ trưởng, chủ
nhiệm Ủy ban dan tộc về việc phê duyệt bổ sung danh sách thôn đặc biệt khó khăn
vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016; Quyết định 900/QĐ-TTg
ngày 20/06/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt danh sách xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135
giai đoạn 2017-2020; Quyết định số 414/QĐ-UBDT ngày 11/7/2017 của Bộ trưởng,
chủ nhiệm Ủy ban dan tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào
diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020; Quyết định số
121/QĐ-TTg ngày 23/01/2018 về việc công nhận xã an toàn khu tại tỉnh Ninh Bình,
Quyết
định 2475/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 về việc công nhận Xã An toàn khu và Vùng An
toàn khu ở tỉnh Lạng Sơn.
2. Ưu tiên khu vực đối với thí sinh học tại các trường
THPT và tương đương có sự thay đổi chế độ ưu tiên
Đối
với các trường THPT do thay đổi địa giới hành chính, chuyển địa điểm hoặc thay
đổi cấp hành chính, chính sách dẫn đến thay đổi mức ưu tiên khu vực thì mỗi
giai đoạn hưởng mức ưu tiên khác nhau, trường sẽ được gán một mã trường khác
nhau cùng với một mức ưu tiên khu vực phù hợp. Thí sinh căn cứ thời gian học
tập tại trường THPT chọn và điền đúng mã trường theo các giai đoạn để được
hưởng đúng mức ưu tiên theo khu vực (Ví dụ: Trường THPT Nguyễn Đình Liễn từ năm
2013 về trước đóng trên địa bàn Xã Cẩm Huy, Huyện Cẩm Xuyên, Tỉnh Hà Tĩnh thuộc
KV2-NT, từ năm 2014 Trường chuyển đến địa bàn Xã Cẩm Dương, Huyện Cẩm Xuyên,
Tỉnh Hà Tĩnh thuộc KV1. Vậy Trường này sẽ được gán 2 mã khác nhau: Mã 068 - gán
cho Trường trong thời gian từ năm 2013 về trước; Mã 053 - gán cho Trường trong
thời gian từ năm 2014 đến nay. Nếu thí sinh học tại Trường này từ năm 2013 đến
năm 2015, lớp 10 sẽ khai mã trường là 068, lớp 11 và lớp 12 khai mã trường là
053).
3. Hồ sơ để được hưởng ưu tiên theo đối tượng
-
Bản photocopy Giấy
chứng nhận đối tượng ưu tiên;
- Đối với thí sinh là người dân tộc
thiểu số, giấy chứng nhận để hưởng đối tượng ưu tiên 01 là Bản photocopy giấy
khai sinh trên đó ghi rõ dân tộc thuộc dân tộc thiểu số và hộ khẩu thường trú
hoặc giấy tờ hợp pháp minh chứng thí sinh có hộ khẩu thường trú trên 18 tháng (tính đến ngày thi đầu tiên của Kỳ thi THPT Quốc gia)
tại Khu vực 1 trong thời gian học THPT.
-
Đối với thí sinh thuộc đối tượng người có công với cách mạng hoặc con của người
có công với cách mạng, giấy chứng nhận để hưởng ưu tiên là Bản photocopy Quyết
định trợ cấp, phụ cấp đối với người có công của Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội. Thí sinh xuất trình bản chính của các giấy tờ nói trên để các trường đối
chiếu khi làm thủ tục nhập học.
4.
Xác định mức điểm ưu tiên:
Mức
điểm ưu tiên xác định theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 của
Quy chế tuyển sinh được tính theo thang điểm 10 trên tổng điểm
tối đa của 3 bài
thi/môn
thi trong tổ hợp xét tuyển là 30. Nếu trường xét tuyển với thang điểm khác với
thang điểm này (ví dụ trường nhân hệ số môn chính trong tổ hợp xét tuyển) thì phải qui đổi mức điểm
ưu tiên tương ứng với thang điểm mới và công bố trong Đề án tuyển sinh trước
khi thí sinh đăng ký dự thi.
III.
Xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển
1. Các ngành xét tuyển
thẳng, ưu tiên xét tuyển
a) Đối với thí
sinh đoạt giải Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia:
-
Danh Mục các ngành đúng hoặc ngành gần với môn thi học sinh giỏi (HSG) quốc gia
được xác định tại Phụ lục 6, Phụ lục
7. Các
trường có thể bổ sung thêm các ngành đúng và ngành gần đối với từng môn thi HSG
quốc gia
phù hợp với yêu cầu đầu vào các ngành đào tạo của trường, nhưng phải công bố
trong Đề án tuyển sinh;
-
Nếu không tiếp tục xét
tuyển
thẳng vào một số ngành đúng hoặc ngành gần với môn thi HSG quốc gia, các trường
phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của trường và phương
tiện thông tin đại chúng khác ít nhất 3 năm trước khi áp dụng.
b) Đối với thí sinh đoạt giải Cuộc thi
Khoa học kỹ thuật quốc gia
Căn
cứ vào kết quả dự án, đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật của thí sinh đoạt
giải và danh Mục các ngành đúng, ngành gần quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7, các
trường ĐH, CĐ,
TC xét tuyển
thẳng vào ngành học phù hợp với kết quả dự án hoặc đề tài mà thí sinh đoạt
giải.
c) Đối với thí sinh đạt giải kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi
tay nghề quốc tế:
Căn cứ Đề
án tuyển sinh đã công bố về chỉ tiêu, tiêu chí, phạm vi ngành nghề, Chương
trình định hướng đào tạo các trường xét tuyển đối với thí sinh đạt một trong các
giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc
tế, nếu có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp,
đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông
theo quy định của pháp luật.
d) Các trường công bố công khai chỉ tiêu, tiêu chí, phạm vi ngành nghề, Chương
trình định hướng đào tạo để xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển trong Đề án tuyển sinh của trường.
2.
Tổ chức xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển
a)
Nguyên tắc: xét tuyển vào ngành đúng trước, sau đó xét tuyển vào ngành gần;
b)
Tiêu chí,
quy trình xét và xếp ngành học xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển của trường phải được công bố
trong Đề án tuyển sinh; thực hiện theo lịch tuyển sinh được quy định tại Phụ
lục 1;
c) Thí
sinh phải tìm hiểu kỹ thông tin về Điều kiện, hồ sơ và nộp hồ sơ đăng ký xét
tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo quy định chung của Bộ GDĐT; theo hướng
dẫn chi tiết của từng trường và nộp hồ sơ về Sở GDĐT trong thời gian quy định.
3. Đăng ký xét tuyển thẳng
a) Thí
sinh phải nộp hồ sơ ĐKXT thẳng tại sở GDĐT trước ngày 20/5/2018:
- Hồ sơ
của thí
sinh thuộc diện xét
tuyển
thẳng theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, l Khoản 2 Điều
7 của Quy chế tuyển sinh gồm:
+ Phiếu
đăng ký xét
tuyển
thẳng (Phụ lục 3);
+ Ít
nhất một trong các bản photocopy sau: chứng nhận là thành viên
tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế hoặc
chứng nhận là thành viên đội tuyển tham dự cuộc thi Khoa học kỹ thuật quốc tế
(có tên trong danh sách của Bộ GDĐT); Giấy chứng nhận đoạt giải Kỳ thi chọn HSG
quốc gia; Giấy chứng nhận đoạt giải Cuộc thi Khoa học kỹ thuật quốc gia; Giấy
chứng nhận đoạt giải quốc tế về thể dục thể thao, năng khiếu nghệ thuật; Giấy
chứng nhận đoạt giải kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi
tay nghề quốc tế và giấy chứng nhận các đối tượng ưu tiên
tuyển thẳng khác;
+ Hai
phong bì đã dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ liên lạc, số điện thoại của thí
sinh; hai ảnh chân dung cỡ 4 x 6.
- Hồ sơ của thí sinh
thuộc diện xét
tuyển
thẳng theo quy định tại điểm i, Khoản 2, Điều 7 của Quy chế
tuyển sinh
gồm:
+ Phiếu
đăng ký xét tuyển thẳng (Phụ lục 4);
+ Bản photocopy học bạ 3
năm học THPT;
+ Hai phong
bì đã dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ liên lạc, số điện thoại của thí sinh;
hai ảnh chân dung cỡ 4 x 6;
+ Bản photocopy hộ khẩu
thường trú.
b) Sau khi có
thông báo trúng
tuyển của
trường, thí sinh phải nộp
bản chính giấy chứng nhận đoạt giải để xác nhận nhập học trong thời gian quy
định (thời gian tính theo dấu bưu điện nếu nộp qua bưu điện bằng thư chuyển
phát nhanh).
4.
Đăng ký ưu tiên xét tuyển
Thí
sinh thuộc diện quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Quy chế tuyển
sinh nếu không sử dụng quyền xét tuyển thẳng thì phải ĐKDT theo quy định và phải nộp
hồ sơ đăng ký ưu tiên xét tuyển tại sở GDĐT trước ngày 20/5/2018. Hồ sơ
đăng ký ưu tiên xét tuyển gồm:
a)
Phiếu đăng ký ưu tiên xét tuyển (Phụ lục 5);
b)
Ít nhất
một trong các bản photocopy sau: Giấy
chứng nhận đoạt giải Kỳ thi chọn HSG quốc gia; Giấy chứng nhận đoạt giải Cuộc
thi Khoa học kỹ thuật quốc gia, quốc tế; Giấy chứng nhận đoạt giải quốc tế về
thể dục thể thao, năng khiếu nghệ thuật, Giấy chứng nhận đoạt giải kỳ thi
tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế.
5.
Trách nhiệm của các sở GDĐT:
a)
Hướng dẫn các trường THPT
có
thí sinh thuộc diện xét
tuyển
thẳng, ưu tiên xét tuyển khai phiếu theo quy định;
b)
Trước ngày
01/6/2018, gửi hồ
sơ xét tuyển
thẳng, ưu tiên
xét tuyển kèm theo danh sách (Phụ lục 8, Phụ lục 9, Phụ lục 10, Phụ lục 11) cho các
trường có
thí
sinh đăng ký xét
tuyển thẳng, ưu
tiên xét tuyển.
6. Trách nhiệm của các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp:
a)
Căn cứ quy định của Quy
chế tuyển sinh, và danh Mục ngành đào tạo được xét tuyển
thẳng theo quy định tại Phụ
lục 6, Phụ lục 7 của Hướng dẫn này, các trường quy định cụ thể ngành thí
sinh được
xét
tuyển thẳng tương ứng với loại giải và môn thi của thí sinh đoạt giải; quy định
cụ thể về ưu tiên xét tuyển và xét tuyển thẳng; quy trình xét xếp ngành học xét tuyển
thẳng, ưu tiên xét tuyển của trường, công bố công khai trong đề án tuyển
sinh trước ngày thí sinh đăng ký dự thi THPT quốc gia;
b)
Trước 17 giờ 00 ngày 18/7/2018 các trường tổ chức xét tuyển thẳng thí sinh theo
quy định, cập nhật danh sách trúng tuyển vào cơ sở dữ liệu của Cổng thông
tin tuyển sinh của Bộ GDĐT và gửi kết quả xét tuyển thẳng cho các sở
GDĐT để thông báo cho thí sinh;
c) Tổ chức
xét tuyển cho những thí sinh thuộc diện ưu tiên
xét tuyển đã đăng ký vào trường theo lịch tuyển sinh;
d)
Báo cáo kết quả xét
tuyển
thẳng, ưu tiên xét tuyển về Bộ GDĐT (Vụ Giáo dục Đại học) trước ngày 24/7/2018.
Bộ GDĐT yêu cầu các
trường, các sở GDĐT quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung hướng
dẫn trên đây.
Bộ GDĐT sẽ tổ
chức kiểm tra các trường có dấu hiệu vi phạm Quy chế tuyển sinh, vi phạm trong
thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh và xử lý theo các quy định hiện hành.
Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo kịp
thời về Bộ GDĐT
(Vụ Giáo dục
Đại học) theo điện
thoại số: 04.38692392; địa chỉ Email: [email protected] để được
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp);
- UBVHGD TNTNNĐ của QH (để b/c);
- VP Chính phủ (để b/c);
- Ban Tuyên giáo TW (để b/c);
- Các bộ, ngành (để phối hợp);
- UBND các tỉnh, thành phố (để phối hợp);
- Các Cục, Vụ, Viện, TTr. (để thực hiện);
-
Lưu : VP, Vụ GDĐH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
|