BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số: 5021/BGDĐT-KTKĐCLGD
V/v: Tổ chức thi và
chấm bài thi trắc nghiệm năm 2008
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2008
|
Kính gửi:
|
- Các đại học, học viện;
- Các trường đại học, cao đẳng.
|
Để đảm bảo tổ chức tốt việc thi trắc nghiệm các môn Vật lý,
Hóa học, Sinh học, Ngoại ngữ trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm
2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đại học, học viện; các trường đại học,
cao đẳng như sau:
1. Thực hiện các khâu coi thi, chấm thi, xử lý kết quả, báo
cáo theo tài liệu hướng dẫn (đính kèm).
2. Trước ngày 17/6/2008, gửi về Bộ (Cục Khảo thí và Kiểm
điệnh chất lượng giáo dục) bản Báo cáo phương án chấm bài thi trắc nghiệm (theo
mẫu đính kèm).
Đối với các đơn vị chọn phương án 3 (phối hợp với Cục Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục để chấm bài trắc nghiệm), sau khi tổng
hợp số liệu, Cục sẽ gửi công văn hướng dẫn cụ thể trước ngày 20/6/2008.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc đề xuất cần
liên hệ với Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (30 Tạ Quang Bửu,
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; e-mail: tonghopktkd@moet.edu.vn; điện thoại
0989.586.202, 04.9747108; fax 04.9747107).
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TTTT. Bành Tiến Long (để báo cáo);
- Website Bộ;
- Lưu: VT, Cục KTKĐCLGD.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH CLGD
Nguyễn An Ninh
|
Mẫu báo cáo
(Kèm theo Công văn số 5021 /BGDĐT-KTKĐCLGD, ngày 09/6/2008
của Bộ GD&ĐT)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN:………………
TÊN ĐƠN VỊ:……………………..…..
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:....................
V/v Báo cáo phương
án chấm bài thi trắc nghiệm năm 2008
|
......................,
ngày tháng 6 năm 2008
|
Kính gửi: Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục
A. Số liệu cơ bản về kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm
2007:
TT
|
Ngày thi
|
Khối thi
|
Các môn thi
|
Số lượng thí sinh
|
Ghi chú
|
Đăng ký dự thi
|
Tham dự kỳ thi
|
Trúng tuyển
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2008:
I. Hình thức tuyển sinh (Đánh dấu X vào ô lựa chọn)
1. Thi tuyển
|
|
|
2. Xét tuyển
|
|
II. Số liệu (dự kiến):
TT
|
Ngày thi
|
Khối thi
|
Các môn thi
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
Đăng ký dự thi
|
Tham dự kỳ thi
|
Chỉ tiêu được tuyển
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Phương án chấm bài trắc nghiệm (Đánh dấu X vào ô lựa chọn)
1. Phương án 1: Tự chấm
|
|
2. Phương án 2: Hợp đồng với đơn vị bạn chấm bài thi trắc
nghiệm
|
|
(Tên đơn vị nhận chấm:……………………………………………………………)
|
|
3. Phương án 3:
|
|
Phối hợp Cục Khảo thí và Kiểm định CLGD để chấm bài thi
trắc nghiệm
|
|
IV. Chuẩn bị cho thi trắc nghiệm:
1. Đối với các đơn vị chọn phương án 1:
a) Số cán bộ được tập huấn và sử dụng được thiết bị, làm chủ quy trình
chấm thi trắc nghiệm: ……………
b) Đã (hoặc sẽ đảm bảo trước ngày ………….) có đủ điều kiện
chấm thi: máy quét, phần mềm, phiếu trả lời trắc nghiệm:
- Máy quét: Loại……………..…………; Tên đơn vị cung ứng…………………..……
………………………………………….; Thời điểm trang bị:…….…...…………………
- Phần mềm xử lý: ………………..........; Tên đơn vị/ cá nhân
chuyển giao……..….
……..…………………………..……….; Thời điểm chuyển giao:……..…...…………
2. Đối với các đơn vị chọn phương án 3:
a) Đơn vị đăng ký với Cục để:
- In phiếu trả lời trắc nghiệm cho Đơn vị, với số lượng ước
tính :……………..…phiếu
(Bằng chữ:………………………..………..…..……………….…………….…………)
- Xử lý chấm bài trắc nghiệm của đơn vị trong kỳ thi 2008:…………………….….bài
(Bằng chữ:………………………..………..…..……………………………..…………)
b) Cử cán bộ giảng viên phối hợp với Cục để chấm thi (nếu
cần, theo danh sách ở Mục V).
V. Một số thông tin của đơn vị (Cập nhật đến hết tháng
6/2008):
1. Địa chỉ (ghi đầy đủ, chính xác để tiện liên hệ) ……………………….………...……
...................................................................................................................................
- E-mail:………………………………; Website:…………………………………....…….
- Điện thoại:……………………….….; Fax…………………….………..……...…..…….
2. Bộ phận chuyên làm thi của đơn vị (tính đến tháng 6/2008):
a) Thành lập bộ phận chuyên làm thi (Phòng/Trung tâm Khảo
thí…):
- Đã thành lập: (ghi đầy đủ, chính xác tên của bộ phận)…………………..……………
……………………………………………... …….., số lượng cán bộ:…………………
- Nếu chưa thành lập, công tác thi hiện nay do bộ phận:...................................
đảm nhiệm.
b) Liên hệ với bộ phận làm thi:
- E-mail:……………………………..…; Website:………………………….….………
- Điện thoại:…………………………….; Fax………………………….………………
- Tên cán bộ, giảng viên trực tiếp làm thi, xử lý bài trắc
nghiệm và phụ trách việc báo cáo số liệu thi năm 2008:
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Điện thoại di động
|
Đánh dấu X, để đăng ký tham gia
chấm cùng Cục
(nếu đơn vị chọn PA 3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Gửi Báo cáo về Bộ trước ngày 17/6/2008, theo địa chỉ: Cục
Khảo thí và Kiểm định CLGD, 30 Tạ Quang Bửu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; đồng
thời gửi e-mail: tonghopktkd@moet.edu.vn
hoặc fax 04.9747107.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký và đóng
dấu)
|
HƯỚNG DẪN CHUNG
VỀ THI TRẮC NGHIỆM TUYỂN SINH ĐẠI
HỌC CAO ĐẲNG NĂM 2008
(Kèm theo Công văn số 5021/BGD
ĐT-KTKĐCLGD ngày 09/6/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. THI TRẮC NGHIỆM
Trắc nghiệm là phương pháp thi mà trong đó đề thi thường gồm
nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết,
sao cho thí sinh chỉ phải trả lời vắn tắt đối với từng câu. Có nhiều kiểu câu trắc
nghiệm khác nhau nhưng người ta thường dùng câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn để
làm đề thi cho các kỳ thi có đông thí sinh, cần chấm bằng máy với tốc độ cao.
II. CÂU TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN
Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn có hai phần: phần đầu (được gọi
là phần dẫn) nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu một câu hỏi;
phần sau là các phương án để chọn (được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C, D).
Trong các kỳ thi hiện nay sử dụng một loại câu trắc nghiệm chỉ có duy nhất một
phương án đúng trong số 4 phương án để chọn; các phương án khác được đưa vào có
tác dụng “gây nhiễu” đối với thí sinh. Nếu nắm vững kiến thức về vấn đề đã nêu,
thí sinh sẽ nhận biết được trong các phương án để chọn đâu là phương án đúng.
Lưu ý: Nội dung câu trắc nghiệm có thể là lý thuyết hoặc có
thể là bài toán (thường là bài toán đơn giản hoặc một bước nhỏ quan trọng nào
đó của bài toán lớn).
Ví dụ 1. Câu trắc nghiệm môn Vật lý:
Khi tần số của con lắc đơn tăng 3 lần và biên độ giảm 2 lần
thì năng lượng của nó so với năng lượng ban đầu bằng
A. lần. B. lần. C. lần.
D. lần.
Trả lời: C.
Ví dụ 2. Câu trắc nghiệm môn Hóa học:
Sản phẩm khí của phản ứng giữa kim loại đồng với dung dịch
axit nitric đặc là:
A. NO. B. H2. C. N2O. D.
NO2.
Trả lời: D.
Ví dụ 3. Câu trắc nghiệm môn Sinh học:
Ở cà chua gen A quy định quả đỏ là trội hoàn toàn so
với alen a quy định quả vàng. Khi lai cây cà chua tứ bội quả đỏ thuần chủng với
cây cà chua tứ bội quả vàng thì thu được F1 100% số cây đều là cây quả đỏ. Cho
F1 tự thụ phấn thì tỷ lệ quả vàng ở F2 là
A. . B. . C. . D. .
Trả lời: B.
III. THI TRẮC NGHIỆM NĂM 2008
1. Các môn thi trắc nghiệm
Trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng tháng
7/2008: tổ chức thi trắc nghiệm hoàn toàn đối với các môn Ngoại ngữ (Tiếng Anh,
Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật), Vật lý, Hóa
học, Sinh học; các môn khác thi theo hình thức tự luận.
2. Đề thi trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng
do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn. Đề thi gồm 50 câu đối với các môn:
Vật lý, Hóa học, Sinh học và 80 câu đối với các môn ngoại ngữ; thời gian làm
bài là 90 phút. Đề thi có 2 phần: phần chung cho tất cả thí sinh, phần riêng
cho thí sinh học chương trình THPT phân ban thí điểm hoặc thí sinh học chương
trình THPT không phân ban. Thí sinh chỉ được làm một phần riêng thích hợp. Thí
sinh nào làm cả 2 phần riêng (dù làm hết hay không hết, dù làm đúng hay không
đúng), bài làm coi như phạm quy, chỉ được chấm điểm phần chung và không được
chấm điểm phần riêng.
3. Các câu trắc nghiệm trong đề thi đều có 4 lựa chọn
A, B, C, D. Đề thi được in sẵn và có nhiều phiên bản (mỗi phiên bản là một mã
đề thi), do máy tính tự động xáo trộn thứ tự câu cũng như thứ tự các phương án
A, B, C, D. Số phiên bản đề thi là nội dung được bảo mật đến khi thi xong.
4. Điểm của bài thi trắc nghiệm được máy tính quy về
thang điểm 10 như bài thi tự luận.
5. Việc đáp ứng các yêu cầu của đề thi, phạm vi kiến
thức và yêu cầu về giám sát, bảo mật đối với đề thi trắc nghiệm được thực hiện
theo quy định như đối với đề thi tự luận.
6. Bài thi trắc nghiệm
Thí sinh làm bài trên phiếu trả lời trắc nghiệm
(TLTN) được in sẵn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, để chấm bằng hệ
thống tự động (gồm máy quét và máy tính với phần mềm chuyên dụng). Mẫu phiếu
kèm theo để tham khảo.
Yêu cầu kỹ thuật đối với phiếu TLTN như sau:
a) Có đủ 10 mục cho thí sinh điền thông tin: 1.
Tên trường ……….. Ký hiệu trường (bằng chữ).....; 2. Điểm thi ………………; 3. Phòng
thi ……………; 4. Họ và tên thí sinh……………; 5. Ngày sinh……………; 6. Chữ ký của thí sinh………..; 7. Môn thi…………….; 8.
Ngày thi……………; 9. Số báo danh (có 6 cột ghi chữ số)…………; 10. Mã đề thi………… (có
3 cột ghi chữ số).
- Mục 1: Ví dụ: Tên trường: Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội, ký hiệu trường (bằng chữ): BKA);
- Mục 9: Ghi phần chữ số của số báo danh và thêm các chữ số
0 vào bên trái (nếu chưa đủ) cho đủ 6 chữ số.
b) Có phần dành cho 2 cán bộ coi thi (giám thị) ký và ghi rõ
họ tên.
c) Có phần dành cho thí sinh trả lời các câu trắc nghiệm.
IV.
LÀM BÀI THI TRẮC NGHIỆM
1. Thí sinh thi các môn trắc nghiệm tại phòng thi mà thí
sinh thi các môn tự luận. Số báo danh của mỗi thí sinh theo đúng Giấy báo dự
thi.
2. Để làm bài trắc nghiệm, thí sinh cần mang bút mực (hoặc
bút bi), bút chì đen, gọt bút chì, tẩy vào phòng thi; nên mang theo đồng hồ để
theo dõi giờ làm bài.
3. Trong phòng thi, mỗi thí sinh được phát 1 tờ phiếu TLTN
và 1 tờ giấy nháp đã có chữ ký của 2 giám thị. Thí sinh cần giữ cho tờ phiếu
TLTN phẳng, không bị rách, gập, nhàu, mép giấy bị quăn; đây là bài làm của thí
sinh, được chấm bằng máy.
4. Thí sinh dùng bút mực hoặc bút bi điền đầy đủ vào các mục
để trống (từ số 1 đến số 9: Tên trường; Điểm thi...); chưa ghi mã đề thi (mục
10). Lưu ý ghi số báo danh với đầy đủ 6 chữ số (kể cả chữ số 0 ở đầu số báo
danh, nếu có) vào các ô vuông nhỏ trên đầu các cột của khung số báo danh (mục
số 9 trên phiếu TLTN). Sau đó, dùng bút chì, lần lượt theo từng cột tô kín ô có
chữ số tương ứng với chữ số ở đầu cột.
5. Khi nhận đề thi, thí sinh phải để đề thi dưới tờ phiếu
TLTN; không được xem đề thi khi giám thị chưa cho phép.
6. Khi tất cả thí sinh trong phòng thi đều đã nhận được đề
thi, được sự cho phép của giám thị, thí sinh bắt đầu xem đề thi:
a) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo: đề thi có đủ số lượng
câu trắc nghiệm như đã ghi trong đề; nội dung đề được in rõ ràng, không thiếu
chữ, mất nét; tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi. Nếu có
những chi tiết bất thường trong đề thi, hoặc có 2 đề thi trở lên, thí sinh phải
báo ngay cho giám thị để xử lý.
b) Ghi tên và số báo danh của mình vào đề thi. Đề thi có mã
số riêng, thí sinh xem mã đề thi (in trên đầu đề thi) và dùng bút mực hoặc bút
bi ghi ngay 3 chữ số của mã đề thi vào 3 ô vuông nhỏ ở đầu các cột của khung mã
đề thi (mục số 10 trên phiếu TLTN); sau đó dùng bút chì lần lượt theo từng cột
tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột.
7. Trường hợp phát hiện đề thi bị thiếu trang, thí sinh được
giám thị cho đổi bằng đề thi dự phòng có mã đề thi tương ứng (hoặc mã đề thi
khác với mã đề thi của 2 thí sinh ngồi hai bên).
8. Theo yêu cầu của giám thị, thí sinh tự ghi mã đề thi của
mình vào 2 phiếu thu bài thi. Lưu ý, lúc này (chưa nộp bài) thí sinh tuyệt đối
không ký tên vào phiếu thu bài thi.
9. Thời gian làm bài thi trắc nghiệm tuyển sinh vào đại học,
cao đẳng là 90 phút.
10. Trường hợp khi làm bài, 2 thí sinh ngồi cạnh nhau có
cùng mã đề thi, theo yêu cầu của giám thị, thí sinh phải di chuyển chỗ ngồi để
đảm bảo 2 thí sinh ngồi cạnh nhau (theo hàng ngang) không có cùng mã đề thi.
11. Chỉ có phiếu TLTN mới được coi là bài làm của thí sinh;
bài làm phải có 2 chữ ký của 2 giám thị.
12. Trên phiếu TLTN chỉ được viết một thứ mực không phải là
mực đỏ và tô chì đen ở ô trả lời; không được
tô bất cứ ô nào trên phiếu TLTN bằng
bút mực, bút bi.
13. Khi tô các ô bằng bút chì, phải tô đậm và lấp kín diện
tích cả ô; không gạch chéo hoặc chỉ đánh dấu vào ô được chọn; ứng với mỗi câu
trắc nghiệm chỉ được tô 1 ô trả lời. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay
đổi câu trả lời, thí sinh dùng tẩy tẩy thật sạch chì ở ô cũ, rồi tô kín ô khác
mà mình mới lựa chọn.
14. Ngoài 10 mục cần ghi trên phiếu bằng bút mực và các câu
trả lời tô chì, thí sinh tuyệt đối không được viết gì thêm hoặc để lại dấu hiệu
riêng trên phiếu TLTN. Bài có dấu riêng sẽ bị coi là phạm quy và không được
chấm điểm.
15. Khi làm từng câu trắc nghiệm, thí sinh cần đọc kỹ nội
dung câu trắc nghiệm, phải đọc hết trọn vẹn mỗi câu trắc nghiệm, cả phần dẫn và
bốn lựa chọn A, B, C, D để chọn phương án đúng (A hoặc B, C, D) và dùng
bút chì tô kín ô tương ứng với chữ cái A hoặc B, C, D trong phiếu TLTN. Chẳng
hạn thí sinh đang làm câu 5, chọn C là phương án đúng thì thí sinh tô đen ô có
chữ C trên dòng có số 5 của phiếu TLTN.
16. Làm đến câu trắc nghiệm nào thí sinh dùng bút chì tô
ngay ô trả lời trên phiếu TLTN, ứng với câu trắc nghiệm đó. Tránh làm toàn bộ
các câu của đề thi trên giấy nháp hoặc trên đề thi rồi mới tô vào phiếu TLTN,
vì dễ bị thiếu thời gian.
17. Tránh việc chỉ trả lời trên đề thi hoặc giấy nháp mà
quên tô trên phiếu TLTN. Tránh việc tô 2 ô trở lên cho một câu trắc nghiệm vì
trong trường hợp này máy sẽ không chấm và câu đó không có điểm.
18. Số thứ tự câu trả lời mà thí sinh làm trên phiếu TLTN
phải trùng với số thứ tự câu trắc nghiệm trong đề thi. Tránh trường hợp trả lời
câu trắc nghiệm này nhưng tô vào hàng của câu khác trên phiếu TLTN.
19. Không nên dừng lại quá lâu trước một câu trắc nghiệm nào
đó; nếu không làm được câu này thí sinh nên tạm thời bỏ qua để làm câu khác;
cuối giờ có thể quay trở lại làm câu trắc nghiệm đã bỏ qua, nếu còn thời gian.
20. Thí sinh không ra ngoài trong suốt thời gian làm bài.
Trong trường hợp quá cần thiết, phải báo cho giám thị trong phòng thi (giám thị
trong phòng thi có trách nhiệm báo cho giám thị ngoài phòng thi hoặc thành viên
của Ban coi thi biết); không được mang đề thi và phiếu TLTN ra ngoài phòng thi.
21. Trước khi hết giờ làm bài 10 phút, được giám thị thông
báo, một lần nữa, thí sinh kiểm tra việc ghi Số báo danh và Mã đề thi trên
phiếu TLTN.
22. Thí sinh làm xong bài phải ngồi tại chỗ, không nộp bài
trắc nghiệm trước khi hết giờ làm bài.
23. Khi hết giờ làm bài thi trắc nghiệm, có lệnh thu bài,
thí sinh phải ngừng làm bài, bỏ bút xuống; đặt phiếu TLTN lên trên đề thi; chờ
nộp phiếu TLTN theo hướng dẫn của giám thị. Thí sinh không làm được bài vẫn
phải nộp phiếu TLTN. Khi nộp phiếu TLTN, thí sinh phải ký tên vào 2 phiếu thu
bài thi.
24. Thí sinh chỉ được rời khỏi chỗ của mình sau khi giám thị
đã kiểm đủ số phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép thí sinh ra về.
25. Thí sinh được đề nghị phúc khảo bài thi trắc nghiệm của
mình sau khi đã làm các thủ tục theo quy chế.
V. COI THI
1. Giám thị có nhiệm vụ thực hiện lịch làm việc như sau:
a) Nhận túi đề thi, phiếu TLTN, hồ sơ thi liên quan mang về
phòng thi, ghi số báo danh của thí sinh lên bàn, ký tên vào phiếu TLTN, ký tên
vào giấy nháp.
b) 30 phút trước giờ làm bài: gọi thí sinh vào phòng thi,
phát phiếu TLTN và giấy nháp, hướng dẫn thí sinh điền vào các mục từ 1 đến 9
trên phiếu TLTN.
c) 15 phút trước giờ làm bài: kiểm tra niêm phong túi đề
thi, mở túi đề thi và phát đề thi theo số báo danh đã ghi trên bàn (kể cả số
báo danh của thí sinh vắng mặt) theo quy định của Trưởng ban coi thi. Khi phát
đề thi, yêu cầu thí sinh để đề thi dưới phiếu TLTN và không được xem đề thi.
Khi thí sinh cuối cùng nhận được đề thi thì cho phép thí sinh lật đề thi lên và
ghi mã đề thi vào phiếu TLTN. Nhắc thí sinh kiểm tra xem đề thi có đủ số câu
theo quy định không, nội dung có được in rõ ràng, có thiếu chữ, mất nét hay
không và tất cả các trang của đề thi có ghi cùng một mã đề thi không? Nếu có
những chi tiết bất thường phải báo ngay cho giám thị xử lý. Giám thị thu đề thi
của những thí sinh vắng mặt và niêm phong.
d) Thông báo giờ bắt đầu làm bài, thời gian làm bài thi
tuyển sinh đại học, cao đẳng là 90 phút.
đ) 15 phút sau giờ làm bài: bàn giao cho thư ký Ban coi thi
số đề thi và phiếu TLTN còn dư (tại phòng thi).
e) Thông báo cho thí sinh khi thời gian làm bài thi còn 10
phút và nhắc thí sinh kiểm tra việc ghi và tô số báo danh, mã đề thi trên phiếu
TLTN.
g) Hết giờ làm bài, thu phiếu TLTN (không thu đề thi).
2. Xử lý trong khi coi thi:
a) Sau khi phát đề thi, một giám thị lần lượt yêu cầu từng
thí sinh ghi mã đề thi của mình vào 02 phiếu thu bài thi, lưu ý thí sinh tuyệt
đối không được ký tên vào phiếu vì lúc này chưa nộp bài. Giám thị phải giám sát
để đảm bảo thí sinh đã ghi đúng mã đề thi của mình vào phiếu thu bài thi.
b) Trong trường hợp đề thi thiếu câu, mất nét, in mờ,...
giám thị tìm đề thi có mã thi tương ứng hoặc có mã đề thi khác với mã đề thi
của những thí sinh ngồi cạnh để đổi cho thí sinh. Bảo đảm mỗi thí sinh chỉ được
phát 01 đề thi có mã khác với mã đề thi của những thí sinh ngồi cạnh.
c) Trong khi thí sinh làm bài, giám thị phải bảo vệ tất cả
số đề thi và số phiếu TLTN đã nhận, không để lọt đề thi hoặc một phần của đề
thi và phiếu TLTN ra khỏi phòng thi. Phiếu TLTN bị hỏng cũng phải được thu lại
để bàn giao.
d) Nếu phát hiện 02 thí sinh ngồi cạnh nhau theo hàng ngang
có cùng mã đề thi, cần chuyển ngay 01 trong 02 thí sinh sang chỗ khác, cùng
hàng ngang, giữa 02 thí sinh có mã đề thi khác, sau đó ghi lại số báo danh của
thí sinh trên bàn.
đ) Khi phát hiện thí sinh làm bài sai quy cách phải nhắc thí
sinh sửa chữa. Không cho thí sinh ra ngoài trong suốt thời gian làm bài, trường
hợp quá cần thiết phải ra ngoài thì phải báo cho giám thị ngoài phòng thi xử
lý. Giám thị phải thu lại đề thi và phiếu TLTN trước khi cho thí sinh ra ngoài.
e) Giám thị không thu phiếu TLTN trước khi hết giờ làm bài.
g) Khi hết giờ làm bài, giám thị yêu cầu thí sinh ngồi tại
chỗ, đặt bút xuống và tiến hành thu phiếu TLTN. Trong quá trình thu phiếu TLTN,
giám thị phải kiểm tra kỹ việc ghi và tô mã đề thi vào phiếu TLTN của thí sinh
(so sánh mã đề thi đã ghi trên phiếu TLTN và ghi trên phiếu thu bài thi với mã
đề thi ghi trên tờ đề thi của thí sinh; việc tô chì trong mục 10 tại các ô có
tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột hay không). Thu phiếu TLTN của thí sinh nào
thì yêu cầu thí sinh đó ký tên vào 02 phiếu thu bài thi.
h) Giám thị xếp phiếu TLTN theo số báo danh từ nhỏ đến lớn,
không xếp theo mã đề thi. Sau khi đã kiểm đủ tất cả số phiếu TLTN theo số thí
sinh dự thi và rà soát kỹ việc ký tên của thí sinh, giám thị mới được cho thí
sinh ra khỏi phòng thi.
i) Toàn bộ phiếu TLTN và một bản phiếu thu bài thi (đã ghi
mã đề thi và chữ ký thí sinh) bỏ vào túi bài thi để nộp cho lãnh đạo hoặc thư ký Ban coi thi, rồi cùng niêm phong và
ký tên. Một bản phiếu thu bài thi còn lại để bên ngoài túi bài thi được bàn
giao cho Ban coi thi (để chuyển cho Thủ trưởng đơn vị lưu giữ, quản lý độc lập
với Tổ xử lý bài thi).
VI. XỬ LÝ BÀI THI VÀ CHẤM THI
1. Thành lập tổ xử lý bài thi trắc nghiệm nằm trong Ban chấm
thi, bao gồm: Tổ trưởng là lãnh đạo Ban chấm thi, các thành viên là cán bộ và
kỹ thuật viên, bộ phận giám sát là thanh tra và công an (PA25).
2. Các phiếu TLTN (bài làm của thí sinh) đều được chấm bằng
máy. Đơn vị nào chưa đủ điều kiện để tự chấm thì chủ động liên hệ, ký hợp đồng
chấm thi với đơn vị khác có đủ năng lực.
3. Phiếu TLTN được giữ nguyên không rọc phách, do đó quá
trình quét và xử lý phiếu TLTN phải bố trí bộ phận giám sát trực tiếp và liên
tục. Trước và sau khi quét, phiếu TLTN phải được niêm phong dưới sự chứng kiến
của cán bộ giám sát. Trước khi quét phải lập biên bản mở niêm phong. Sau khi
quét phải lập biên bản niêm phong. Các thành viên tham gia xử lý phiếu TLTN
tuyệt đối không được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được
sửa chữa, thêm bớt vào phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ lý do gì. Sau khi
quét, tất cả phiếu TLTN và phiếu thu bài thi được niêm phong, lưu giữ và bảo
mật tại đơn vị.
4. Các file: (i) Danh sách điểm thi; (ii) Danh sách thí sinh
dự thi; (iii) Danh sách thí sinh vắng theo từng môn thi; (iv) Kết quả quét bài
thi chính thức dạng text, không kèm theo số báo danh, đã kiểm dò kỹ, chưa chấm
thi được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau, dán niêm phong, có chữ ký của những cán
bộ giám sát: một đĩa giao cho Trưởng Ban chấm thi cất giữ, một đĩa gửi chuyển
phát nhanh về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục), chậm nhất là 7 ngày sau khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi.
5. Sau khi gửi đĩa CD lưu các file dữ liệu bằng chuyển phát
nhanh về Bộ Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị mới được mở niêm phong các file dữ
liệu phục vụ chấm thi do Ban đề thi (Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục) đã gửi cho các đơn vị (gồm có: (i) Đáp án các câu trắc nghiệm của đề chuẩn
và thang điểm của đề chuẩn; (ii) Tổ hợp hoán vị câu trắc nghiệm và tổ hợp hoán
vị các phương án lựa chọn của các mã đề thi; (iii) Bảng quy đổi thang điểm 100
sang thang điểm 10) và tiến hành việc chấm thi.
6. Chậm nhất 10 ngày sau khi thi xong môn cuối cùng của kỳ
thi, các đơn vị gửi chuyển phát nhanh đĩa CD lưu các file dữ liệu xử lý và chấm
thi chính thức về Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, bao gồm:
- Kết quả bài thi (dạng text), trước khi xử lý;
- File biên bản sửa lỗi kỹ thuật của phiếu TLTN;
- Kết quả chấm thi chính thức của các bài thi.
(Những chi tiết cụ thể thực hiện theo Tài liệu tập huấn công
tác xử lý và chấm bài thi trắc nghiệm, năm 2007).
VII. PHÚC KHẢO
1. Tổ chấm phúc khảo bài thi
trắc nghiệm nằm trong Ban chấm phúc khảo.
Đối với các đơn vị không tự xử lý bài thi: phải có
công văn đề nghị chấm phúc khảo gửi tới đơn vị chấm bài cho đơn vị mình, kèm
theo danh sách thí sinh đề nghị chấm phúc khảo; đồng thời, cử ít nhất 1 cán bộ
tham gia Tổ chấm phúc khảo.
2. Các bước chấm phúc khảo:
Khi có mặt đầy đủ các thành viên của Tổ chấm phúc
khảo và các thanh tra, giám sát viên, Tổ chấm phúc khảo tiến hành mở niêm phong
và rút bài phúc khảo.
Thanh tra, giám sát viên và các thành viên Tổ chấm
phúc khảo đối chiếu từng câu trả lời đã tô trên phiếu TLTN với kết quả file đã
quét lưu trong máy tính.
Nếu có những sai lệch, phải in phiếu chấm (từ phần
mềm chấm thi) trước và sau khi sửa để lưu làm hồ sơ. Xác định nguyên nhân dẫn
đến sự sai lệch. Việc điều chỉnh điểm thực hiện theo Quy chế thi.
Những bài sau khi đã đối chiếu xong, được niêm phong
lại; thanh tra, giám sát viên và thành viên Tổ chấm phúc khảo cùng ký niêm
phong; sau đó được lưu giữ theo quy định.
đ) Kết thúc việc chấm phúc khảo, Tổ chấm phúc khảo
lập biên bản tổng kết, có chữ ký của tất cả các thành viên, giám sát viên và
thanh tra.
e) Thông báo kết quả chấm phúc khảo.