Kính
gửi:
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu;
- Các trường chuyên biệt trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
Căn cứ Quyết định số 2551/QĐ-BGDĐT
ngày 04/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc ban hành
khung kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 đối với giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông và giáo dục thường xuyên; thực hiện Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày
24/8/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó
với dịch Covid-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng
giáo dục và đào tạo, Bộ GDĐT hướng dẫn các sở GDĐT và các trường chuyên biệt trực
thuộc Bộ GDĐT thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 đối với giáo dục dân tộc
(GDDT) như sau:
A. NHIỆM VỤ
CHUNG
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chỉ
thị, nghị quyết, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và phát
triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi1 (DTTS, MN). Thực hiện nhiệm vụ kép, vừa phòng, chống dịch
Covid-19 đang diễn biến phức tạp, bảo đảm an toàn trường học, vừa phấn đấu hoàn
thành tốt nhiệm vụ năm học. Đổi mới và tăng cường công tác quản lý GDDT; ưu
tiên nguồn lực để đầu tư và phát triển giáo dục vùng DTTS, MN; nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện tốt chính sách đối với người
dạy, người học, cơ sở giáo dục vùng DTTS, MN; tăng cường các giải pháp đồng bộ
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục vùng DTTS, MN, nhất là
các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT), phổ thông
dân tộc bán trú (PTDTBT) và các trường chuyên biệt trực
thuộc Bộ GDĐT; quan tâm tổ chức thực hiện dạy học tiếng nói, chữ viết của DTTS và giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh trong các cơ sở
giáo dục vùng DTTS, MN; tăng cường công tác thông tin, truyền thông về GDDT.
B. NHIỆM VỤ CỤ
THỂ
I. NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC VÙNG DTTS, MN
1. Rà soát, sắp xếp
mạng lưới trường lớp, duy trì số lượng và nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em,
học sinh DTTS ở các cấp học
1.1. Rà soát, sắp xếp mạng lưới các
cơ sở giáo dục vùng DTTS, MN, nhất là các trường PTDTNT, PTDTBT, trường phổ
thông tổ chức ăn, ở cho đối tượng học sinh quy định tại Nghị định số
116/2016/NĐ-CP đảm bảo cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý, phù hợp với quy hoạch và
điều kiện thực tế của địa phương. Việc sắp xếp phải bảo đảm nguyên tắc có lộ
trình cụ thể, hợp lý, thuận lợi cho việc học tập của học sinh, gắn với các điều
kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non,
phổ thông; khắc phục tình trạng nhiều điểm trường lẻ, trường học có quy mô nhỏ,
chất lượng giáo dục chưa cao để tập trung đầu tư nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát
triển giáo dục.
1.2. Có các giải pháp đảm bảo tăng tỷ
lệ trẻ em, học sinh DTTS ở các cấp học, bậc học từ mầm non đến phổ thông đi học
đúng độ tuổi; duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục các cấp, tỷ lệ học
sinh chuyên cần, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, nghỉ học vào dịp lễ tết, mùa vụ,...nhằm
hoàn thành các chỉ tiêu phát triển bền vững đối với đồng bào DTTS lĩnh vực
GDĐT.
1.3. Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác kiểm định, đánh giá các điều kiện bảo đảm
chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục ở địa phương từ mầm non đến phổ thông; trên cơ sở đó, tăng cường các
giải pháp đồng bộ, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực
tế để nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học vùng DTTS, MN.
1.4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học các cơ sở giáo dục vùng DTTS, MN đáp ứng yêu cầu thực hiện chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018, đặc biệt đối với lớp 2, lớp 6
năm học 2021-2022. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS, MN giai đoạn 2021-2030, Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 để đầu tư cơ sở
vật chất cho các cơ sở giáo dục vùng DTTS, MN, đặc biệt là các
trường PTDTNT, PTDTBT, trường phổ thông tổ chức ăn, ở cho học sinh bán trú. Tiếp
tục rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất trường, lớp, công trình và lập
kế hoạch cải tạo, sửa chữa để đảm bảo an toàn cho học sinh
và giáo viên, đặc biệt chú ý đối với các trường ở khu vực có nguy cơ sạt lở đất,
gần sông suối; chủ động ứng phó thiên tai, mưa lũ, bão lớn trong bối cảnh dịch
bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp theo chỉ đạo của Bộ GDĐT.2
2. Nâng cao chất
lượng giáo dục của trường PTDTNT, trường PTDTBT
2.1. Công tác tuyển sinh
- Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành
quy định vùng tuyển sinh vào các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh cho đối tượng
quy định tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT
ngày 15/01/2016 của Bộ GDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
PTDTNT.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định
hiện hành về công tác tuyển sinh vào trường PTDTNT, bảo đảm tuyển chọn những học
sinh ưu tú của các DTTS; tuyển thẳng học sinh các DTTS rất ít người ở tất cả
các khu vực vào học.
- Tổ chức xét duyệt học sinh bán trú
trong các trường PTDTBT theo quy định, khách quan, công bằng, kịp thời.
2.2. Nâng cao chất lượng dạy và học
a) Thực hiện chương trình, kế hoạch
giáo dục
- Thực hiện chương trình, kế hoạch
giáo dục cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông theo chỉ đạo, hướng
dẫn hiện hành của Bộ GDĐT3. Chủ động xây dựng kế
hoạch, kịch bản, giải pháp tổ chức dạy học trực tuyến, dạy
học trên truyền hình ứng phó với tình huống dịch bệnh Covid-19, phù hợp với điều
kiện của từng nhà trường, địa phương, bảo đảm chất lượng và hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, phù hợp đối
tượng học sinh DTTS. Đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với lộ
trình thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới4.
- Tổ chức khảo sát, phân loại năng lực
học tập của học sinh ngay từ đầu năm học để xây dựng kế hoạch dạy học, phụ đạo,
bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đúng đối tượng học
sinh.
- Các trường PTDTBT có đủ điều kiện về
giáo viên, cơ sở vật chất tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Nội dung dạy học và hoạt
động giáo dục tăng cường cần tập trung vào việc phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng
học sinh giỏi, tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS và dạy học tiếng DTTS
phù hợp với nhu cầu, năng lực và năng khiếu của từng nhóm đối tượng nhằm phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh.
b) Tổ chức các hoạt động giáo dục đặc
thù gắn với yêu cầu giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, kĩ năng sống cho học sinh DTTS.
- Tăng cường giáo dục nâng cao nhận
thức của học sinh về chủ trương, đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước, về bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam; nâng
cao chất lượng công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật cho học
sinh.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số
1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt
động bình đẳng giới vùng DTTS giai đoạn 2018-2025” đảm bảo mục tiêu 100% các
trường, lớp bán trú và dân tộc nội trú được tuyên truyền kỹ năng sống, về giới
và bình đẳng giới với nội dung và thời lượng phù hợp với lứa tuổi. Chú trọng
giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã
hội, thực hành pháp luật cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục; thực hiện
hiệu quả công tác tư vấn tâm lý, công tác xã hội cho học
sinh; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và địa
phương trong quản lý, giáo dục học sinh; tăng cường an ninh, an toàn trường học.
Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học, chú trọng giáo dục học sinh tinh thần
tương thân tương ái, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập
và sinh hoạt; chú trọng giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường,
tham gia tuyên truyền trong gia đình, cộng đồng về xóa bỏ các hủ tục lạc hậu
(ma chay, cưới hỏi thời gian dài ngày; tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống,...).
- Tổ chức tốt công tác quản lí, chăm
sóc, nuôi dưỡng và hoạt động tự học của học sinh, chú trọng rèn luyện cho học
sinh có ý thức và kỹ năng tự học hiệu quả. Công tác nuôi dưỡng và chăm sóc học
sinh phải bảo đảm dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm theo đúng quy định. Phối
hợp với các cơ sở y tế của địa phương chăm sóc sức khỏe cho học sinh, chủ động,
tích cực phòng ngừa và ứng phó với dịch bệnh, đặc biệt là dịch Covid-19 và các
tình huống bất thường khác.
c) Đẩy mạnh công tác phân luồng và định
hướng nghề nghiệp cho học sinh các trường PTDTNT, PTDTBT
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch
số 1223/KH-BGDĐT ngày 28/12/2019 của Bộ GDĐT triển khai Quyết định số
522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh phổ thông giai đoạn 2018-2025”. Chú trọng
tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
học sinh trong các trường PTDTNT, PTDTBT; cung cấp thông tin về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm giúp học sinh trường
PTDTNT, PTDTBT sau khi tốt nghiệp THCS, THPT có thể lựa chọn học ngành, nghề
phù hợp với năng lực, sở trường cá nhân và nhu cầu sử dụng lao động của xã hội,
địa phương.
- Khuyến khích triển khai mô hình
giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương; tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp nhằm
thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp cho học sinh trong các trường PTDTNT
cấp THPT; huy động các nguồn lực tài chính và các điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ các hoạt động dạy học/giáo dục trong nhà trường theo hướng
lý thuyết gắn với thực hành và thực tiễn, đảm bảo phân luồng sau tốt nghiệp
THCS đạt hiệu quả.
- Phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn để đào tạo và công nhận kỹ năng nghề cho học sinh. Tiếp tục
tổ chức tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề truyền thống phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức tốt hoạt động
lao động sản xuất cải thiện đời sống cho học sinh.
3. Nâng cao chất
lượng giáo dục các trường dự bị đại học, Trường phổ thông Vùng cao Việt Bắc,
Trường Hữu Nghị T78, Trường Hữu Nghị 80
3.1. Công tác tuyển sinh
Thực hiện công tác tuyển sinh vào các
trường dự bị đại học, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Trường Hữu Nghị T78,
Trường Hữu Nghị 80 theo kế hoạch tuyển sinh đã được phê duyệt và hướng dẫn của
Bộ GDĐT, bảo đảm yêu cầu đúng đối tượng, công khai, công bằng, hiệu quả. Tiếp tục
thực hiện Đề án thí điểm tuyển sinh bổ sung học sinh dân tộc Kinh cùng học với
học sinh dân tộc nội trú tại các trường Hữu nghị T78 và Hữu nghị 80 theo chỉ đạo
của Bộ GDĐT tại Công văn số 2478/BGDĐT-GDDT ngày 16/6/2021 về việc tiếp tục thí
điểm tuyển sinh bổ sung học sinh dân tộc Kinh cùng học với học sinh dân tộc nội
trú.
3.2. Thực hiện chương trình và kế
hoạch giáo dục
- Các trường dự bị đại học, Trường Phổ
thông Vùng cao Việt Bắc căn cứ đề cương chi tiết các môn học dự bị
đại học (ban hành kèm Thông tư số 48/2012/TT-BGDĐT ngày 11/12/2012 của Bộ GDĐT)
xây dựng chương trình khung và đề cương môn học phù hợp khung thời gian bồi dưỡng
theo quy định của Bộ GDĐT.
- Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc,
Trường Hữu Nghị T78, Trường Hữu Nghị 80 tổ chức thực hiện
chương trình và kế hoạch giáo dục trong các trường phổ thông dân tộc nội trú về:
dạy học 2 buổi/ngày; thực hiện Chương trình GDPT hiện hành theo định hướng phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh; triển khai thực hiện giáo dục STEM trong
giáo dục trung học; thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT; thực
hiện dạy học tự chọn theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT5.
- Trường Hữu Nghị T78, Trường Hữu Nghị
80 căn cứ Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước
ngoài ban hành theo Thông tư số 17/2015/TT-BGDĐT ngày 01/9/2015 của Bộ GDĐT và
Thông tư số 30/2018/TT-BGDĐT ngày 24/12/2018 của Bộ GDĐT ban hành quy chế quản
lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam để xây dựng
chương trình và kế hoạch giảng dạy, biên soạn hoặc lựa chọn học liệu, đảm bảo
các điều kiện về ngôn ngữ cho lưu học sinh trước khi chuyển
về các cơ sở giáo dục đại học theo quy định hiện hành.
- Các trường chủ động xây dựng kế hoạch,
kịch bản, giải pháp ứng phó với tình huống dịch bệnh Covid-19, chuẩn bị các điều
kiện và tổ chức việc dạy học trực tuyến theo quy định tại Thông tư số
09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ GDĐT quy định về quản lý và tổ chức dạy
học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường
xuyên.
3.3. Đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra, đánh giá
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, phù hợp đối tượng học
sinh DTTS. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá học sinh theo quy định
hiện hành. Đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với lộ trình thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông mới theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ
GDĐT quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông. Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh
giá học sinh.
- Kiểm tra định kỳ và thi cuối khóa đối
với học sinh hệ dự bị đại học: Các trường dự bị đại học, Trường Phổ thông Vùng
cao Việt Bắc, căn cứ các quy định hiện hành và điều kiện thực tế của nhà trường
quyết định hình thức kiểm tra định kỳ và thi cuối khóa cho từng môn học; thông
báo công khai từ đầu năm học đến toàn thể cán bộ quản lí, giáo viên và học
sinh. Thực hiện phân bổ học sinh đã hoàn thành chương trình dự bị đại học theo
hướng dẫn của Bộ GDĐT.
4. Dạy học tiếng
dân tộc thiểu số
a) Thực hiện việc dạy tiếng dân tộc
thiểu số trong trường phổ thông
Tiếp tục triển khai thực hiện dạy học
tiếng DTTS trong các trường phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên theo
Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương và nhu cầu của học sinh.
- Đối với các tiếng dân tộc Khmer,
Chăm, Êđê, Mông, Bahnar, Jrai triển khai dạy học chương trình lớp 1 theo hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo6. Các lớp từ lớp 2
đến lớp 9 tiếp tục tổ chức thực hiện dạy học theo các chương trình và sách giáo
khoa hiện hành.
- Các địa phương thực hiện việc rà
soát đội ngũ giáo viên dạy tiếng DTTS; chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên tiếng DTTS; thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách đối với người dạy, người
học tiếng DTTS theo quy định.
- Ngoài 8 chương trình, sách giáo
khoa tiếng DTTS đã ban hành, các địa phương có đông người DTTS sinh sống, Sở
GDĐT cần chủ động, tích cực tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
xây dựng kế hoạch, đề án dạy học tiếng DTTS và thực hiện thủ tục đưa tiếng DTTS
trên địa bàn tỉnh vào dạy học trong trường phổ thông theo quy định.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan
hữu quan như Ban Dân tộc, Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch,
Đài Phát thanh và Truyền hình, các báo địa phương để xây dựng các ấn phẩm sách,
báo bằng tiếng nói, chữ viết DTTS nhằm cung cấp nhiều tài liệu tham khảo cho
giáo viên và học sinh trong dạy và học tiếng DTTS ở trường phổ thông.
b) Dạy tiếng DTTS cho cán bộ, công
chức, viên chức công tác ở vùng DTTS, MN
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
38/2004/CT-TTg ngày 29/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo,
bồi dưỡng tiếng DTTS đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng DTTS, MN và
Thông tư 36/2012/TT-BGDĐT ngày 24/10/2012 của Bộ GDĐT ban hành quy định về tổ
chức dạy học, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số. Các địa phương
cần thực hiện nghiêm túc các yêu cầu về công tác quản lý
đã được quy định tại Công văn số 2562/BGDĐT-GDDT ngày
22/6/2018 của Bộ GDĐT về việc tăng cường quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tiếng
DTTS đối với cán bộ công chức vùng DTTS.
Cán bộ, công chức, viên chức DTTS học
tiếng DTTS tại trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày
30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
5. Tăng cường tiếng
Việt cho học sinh DTTS
Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế hoạch số
2805/QĐ-BGDĐT ngày 05/8/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc triển khai thực hiện
Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai
đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025; Kế hoạch số 182/KH-BGDĐT ngày 02/3/2021 về
việc tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng
DTTS năm học 2021-2022 và Công văn số 1949/BGDĐT-GDTH ngày 13/5/2021 về việc
triển khai các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS.
Trong đó, chú trọng xây dựng môi trường giao tiếp, giao lưu tiếng Việt cho trẻ
em, học sinh và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ (là người DTTS) về
tăng cường tiếng Việt cho trẻ em, học sinh DTTS.
II. THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
GIÁO DỤC DÂN TỘC
- Tiếp tục thực hiện đúng, đủ, kịp thời
các chế độ, chính sách đối với người dạy, người học và các cơ sở giáo dục ở
vùng DTTS, MN, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. Có kế hoạch, phương án cụ thể để hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính
sách cho các đối tượng được thụ hưởng đảm bảo quy định và phù hợp với diễn biến
phức tạp về tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn7.
- Thực hiện nghiêm túc Nghị định số
141/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển đối với học
sinh, sinh viên DTTS, bảo đảm cử tuyển đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn, khách
quan, công bằng, công khai, minh bạch. Chú trọng công tác xây dựng kế hoạch cử
tuyển của địa phương gắn với quy hoạch nguồn nhân lực của địa phương, của vùng
để đảm bảo người đi học theo chế độ cử tuyển được xét tuyển và bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp. Thực hiện
tốt cơ chế phối hợp quản lý giữa địa phương với cơ sở đào tạo.
- Thực hiện tốt công tác tham mưu ban
hành chính sách phát triển giáo dục dân tộc của địa phương: Rà soát, đánh giá
tác động của chính sách mới ban hành8, ảnh hưởng
của dịch bệnh Covid-19 đến người dạy, người học ở vùng DTTS, MN, vùng đặc biệt
khó khăn để tham mưu đề xuất với cấp có thẩm quyền của địa phương ban hành các
chính sách hỗ trợ kịp thời. Tham mưu ban hành kế hoạch, đề án, dự án cụ thể hóa
Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội
phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
- Tích cực tham gia đóng góp ý kiến
cho các dự thảo văn bản quy định về chính sách phát triển giáo dục dân tộc của
Trung ương.
III. NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÙNG DTTS, MN
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với
biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế; bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên hợp lý,
ưu tiên bố trí đủ số lượng đội ngũ giáo viên trên cơ sở Đề án vị trí, việc làm và các quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT
ngày 12/7/2017 của Bộ GDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức
số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Thông tư
liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm
và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
Thực hiện đánh giá CBQLGD, giáo viên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp
giáo viên9. Thực hiện có hiệu quả lộ trình nâng
trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên theo quy định tại Nghị định số
71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được
đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; sử dụng hiệu quả giáo
viên chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo theo Thông tư 24/2020/TT-BGDĐT.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên để thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông mới ở các cơ sở giáo dục vùng DTTS, MN.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 và các văn bản hướng dẫn khác của Bộ GDĐT về việc
tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Thực hiện tốt việc
tôn vinh, khen thưởng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục xuất sắc, tiêu
biểu.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng thường
xuyên, nâng cao năng lực nghề nghiệp cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
theo quy định10. Quan tâm bồi dưỡng giáo viên dạy
lớp ghép. Chú trọng bồi dưỡng các nội dung mang tính đặc thù đối với vùng DTTS
như: giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ngoài giờ chính khóa, công tác học sinh nội
trú, bán trú; đặc điểm tâm lí học sinh DTTS, tư vấn tâm lí học đường, giáo dục
văn hóa dân tộc và tri thức địa
phương; giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, phòng chống dịch bệnh, phòng
chống xâm hại tình dục và bạo lực học đường; bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng
công nghệ thông tin và kỹ năng dạy học trực tuyến cho giáo
viên vùng DTTS, MN.
- Tăng cường các hoạt động giao lưu,
kết nghĩa giữa các địa phương, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, các cơ sở giáo dục
nhằm tạo điều kiện cho cán bộ quản lí, giáo viên ở các trường vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn được giao lưu, học hỏi về chuyên môn, nghiệp vụ. Thực hiện tốt
chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác ở
vùng DTTS, MN.
IV. TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC DÂN TỘC
- Các sở GDĐT tiếp tục tham mưu với cấp
ủy, chính quyền địa phương về phát triển GDDT; thực hiện nghiêm túc phân cấp quản
lí về GDDT theo các quy định hiện hành; đề xuất các cơ chế chính sách, giải
pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao chất lượng GDDT.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản
lí, chỉ đạo GDDT ở các tỉnh/thành phố có đông học sinh DTTS, bảo đảm mỗi sở
GDĐT có bộ phận đầu mối quản lí, chỉ đạo về giáo dục dân tộc của địa phương
theo tinh thần Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc
thiểu số trong thời kỳ mới”.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin để xây dựng và quản lí cơ sở dữ liệu về GDDT của địa phương theo các cấp học
và theo từng DTTS. Thực hiện tốt công tác thông tin, báo cáo đáp ứng có chất lượng,
kịp thời các văn bản chỉ đạo về giáo dục dân tộc của Bộ GDĐT.
- Tăng cường công tác kiểm tra đánh
giá các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục vùng DTTS, MN về số lượng, chất
lượng cơ cấu đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cơ sở vật chất thiết bị
của cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông vùng DTTS, MN, vùng đặc biệt khó
khăn; việc dạy học tiếng Việt cho trẻ em, học sinh DTTS; dạy học tiếng dân tộc
cho học sinh DTTS trong trường phổ thông và dạy tiếng DTTS cho cán bộ, công chức,
viên chức ngành giáo dục công tác ở vùng DTTS, MN, vùng đặc biệt khó khăn; dạy
học ngoại ngữ và giáo dục văn hóa dân tộc trong các cơ sở giáo dục vùng DTTS,
MN, vùng đặc biệt khó khăn.
- Kiểm tra, đánh giá các trường
PTDTNT, PTDTBT và 7 trường chuyên biệt trực thuộc Bộ GDĐT về quản lý các hoạt động
giáo dục, thực hiện quy chế dân chủ, trách nhiệm giải trình, bảo đảm sự tham
gia của học sinh, gia đình và xã hội trong quản lý các hoạt động giáo dục theo
quy định tại Nghị định số 24/2021/NĐ-CP .
V. ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC TRUYỀN THÔNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC DÂN TỘC
- Tiếp tục tổ chức quán triệt, tuyên
truyền về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Bộ Giáo dục
Đào tạo về đổi mới giáo dục và đào tạo, đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông, chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông mới; các chủ trương, chính sách mới về phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS, MN, trong đó có các định hướng, nhiệm vụ
và giải pháp về đổi mới GDDT.
- Chủ động, kịp thời xử lý các vấn đề
truyền thông liên quan đến giáo dục dân tộc của các địa phương.
- Phối hợp cung cấp thông tin với cơ
quan báo chí địa phương về các nội dung mang tính thời sự, đột xuất nhằm định
hướng tốt dư luận.
- Tăng cường truyền thông rộng rãi những
tấm gương người tốt, việc tốt, biểu dương những nỗ lực của các em học sinh, thầy
cô giáo, cán bộ quản lý giáo dục nhằm khích lệ, động viên, tạo sức lan tỏa sâu
rộng trong ngành giáo dục và xã hội.
- Nâng cao nhận thức, kỹ năng, nghiệp
vụ thông tin, tuyên truyền cho cán bộ quản lý, giáo viên về những kết quả đã đạt
được để tạo được sự đồng thuận, ủng hộ của xã hội về các chính sách, chủ trương
đổi mới GDDT.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở GDĐT, Giám đốc Sở
Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu căn cứ vào điều kiện thực tế của địa
phương, hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 đối
với giáo dục dân tộc cụ thể, phù hợp.
2. Hiệu trưởng các trường dự bị đại học,
Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Trường Hữu Nghị 80, Trường Hữu Nghị T78 xây
dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 phù hợp
chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tiễn của nhà trường.
3. Các đơn vị chấp hành chế độ báo
cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Kế
hoạch thời gian năm học và các văn bản hướng dẫn sơ kết, tổng
kết nhiệm vụ năm học 2021-2022 đối với giáo
dục dân tộc của Bộ GDĐT.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục
dân tộc) để kịp thời hướng dẫn, chỉ đạo xử lí./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- UBND các tỉnh, thành phố (để phối hợp);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ GDĐT;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|
1
Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Kết luận số
51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết
số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực
các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến
năm 2030; Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS trong
thời kỳ mới”; Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11
năm 2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số
12/NQ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về Triển khai thực hiện Nghị
quyết số 88/2019/QH14 của Quốc hội; Quyết định số 1205/QĐ-BGDĐT ngày 15/5/2020
của Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020
của Chính phủ về Triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày
18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS và MN giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ
trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng DTTS và MN giai đoạn 2019-2025;
Kế hoạch số 29/KH-BGDĐT ngày 11/01/2021 về việc kết nối nguồn lực xây dựng trường
học an toàn, thân thiện cho trẻ em, học sinh giai đoạn 2021-2025.
2
Công văn số 64/BGDĐT-CSVC ngày 09/01/2018 về việc cải tạo và bảo
trì cơ sở vật chất trường học đảm bảo an toàn cho học sinh; Công văn số
3455/BGDĐT-CSVC ngày 08/9/2020 kiểm tra, rà soát cơ sở vật
chất trường học đảm bảo an toàn cho học sinh; Công văn số 3782/BGDĐT-CSVC ngày
01/9/2021 về việc chủ động ứng phó thiên tai, mưa lũ, bão lớn trong bối cảnh dịch
bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.
3
Công văn số 3636/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2021 về việc hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2021-2022; Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH
ngày 07/6/2021 về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; Công văn số
3866/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2019 về việc hướng dẫn chuẩn bị tổ chức dạy học đối với
lớp 1 năm học 2020-2021; Công văn số 3536/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 về việc
biên soạn, thẩm định nội dung giáo dục của địa phương cấp tiểu học trong Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 và tổ chức thực hiện từ năm học 2020-2021; Công văn số 3036/BGDĐT-GDTH ngày 20/7/2021 về việc tăng cường chỉ đạo thực
hiện nội dung giáo dục địa phương cấp tiểu học; Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH
ngày 16/4/2020 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH
ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT hiện hành theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực học sinh từ năm học 2017-2018; Công văn số
3089/BGDĐT-GDTrH ngày 14/8/2020 về triển khai thực hiện giáo dục STEM trong
giáo dục trung học; Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 về hướng dẫn thực
hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT; Công văn số 3699/BGDĐT-GDTrH
ngày 27/8/2021 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học
2021-2022.
4
Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ GDĐT quy định
về đánh giá học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
5
Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện
Chương trình GDPT hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học
sinh từ năm học 2017-2018; Công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH ngày 14/8/2020 về triển
khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học; Công văn số
3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy
học cấp THCS, THPT.
6
Công văn số 3550/BGDĐT-GDDT ngày 20/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc hướng dẫn dạy học môn học tiếng DTTS cho học sinh lớp 1 năm học
2021 - 2022.
7
Chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập quy định tại
Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021; chính sách đối với học sinh các trường
PTDTNT và trường DBĐH theo Thông tư số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT; chính sách hỗ
trợ học sinh và trường phổ thông ở thôn, xã đặc biệt khó khăn theo Nghị định số
116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016; chính sách đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh
viên DTTS rất ít người theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017; chính
sách học bổng khuyến khích học tập, học bổng chính sách
cho học sinh, sinh viên theo quy định tại Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày
17/7/2020; chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối
với giáo viên mầm non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP
ngày 08/9/2020 (riêng chính sách đối với giáo viên mầm non quy định tại khoản 1
Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2018 của
Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính
sách đối với giáo viên mầm non được thực hiện đến hết năm
2021); chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động công tác
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Nghị định số
76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019; chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo quy định tại
Nghị định số 77/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021.
8
Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng
bào dân tộc
9
Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 của
Bộ GDĐT ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục
phổ thông; Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT
ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT quy định chuẩn nghề nghiệp giáo
viên cơ sở giáo dục phổ thông; Thông
tư 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ GDĐT quy định
chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm
non.
10
Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ GDĐT ban hành
Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán
bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo
dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo
dục thường xuyên.