BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5806/TCT-KK
V/v chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
(thanh toán qua ngân hàng)
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2014
|
Kính gửi: Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tổng cục Thuế nhận được ý kiến của một số Cục Thuế
vướng mắc về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng)
sử dụng trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng. Về việc này, trên cơ sở tổng
hợp ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại các Công văn số 6615/NHNN-TCKT
ngày 10/9/2014 và số 9117/NHNN-TCKT ngày 08/12/2014, sau khi đã báo cáo và được
sự đồng ý của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT), Luật Ngân
hàng nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng, Pháp lệnh Ngoại hối, Luật Kế toán (bao gồm cả các Luật, Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành), Tổng cục Thuế hướng dẫn
rõ thêm về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng) đối
với hàng hóa, dịch vụ được xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT như sau:
1. Các loại chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
a) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng
hóa, dịch vụ mua vào: Chứng từ do tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt
Nam (nơi bên trả tiền mở tài khoản) gửi cho bên trả tiền nhằm báo Nợ số tiền đã
chuyển khoản đến tài khoản của bên thụ hưởng mở tại tổ chức tín dụng có liên
quan.
b) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu: Chứng từ do tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt
Nam (nơi bên thụ hưởng mở tài khoản) gửi cho bên thụ hưởng nhằm báo Có số tiền
đã nhận chuyển khoản từ tài khoản của bên trả tiền mở tại tổ chức tín dụng có
liên quan.
c) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được xét khấu
trừ, hoàn thuế GTGT là chứng từ thực hiện đúng theo quy định tại Điều 5 Chế độ
chứng từ kế toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1789/2005/QĐ-NHNN
ngày 12/12/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể bao gồm các
thông tin:
- Tên và số hiệu của chứng từ.
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ.
- Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số
hiệu tài khoản của người trả (hoặc chuyển) tiền; Tên, địa chỉ của ngân hàng phục
vụ người trả (hoặc người chuyển) tiền.
- Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số
hiệu tài khoản của người thụ hưởng số tiền trên chứng từ; Tên, địa chỉ của ngân
hàng phục vụ người thụ hưởng.
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế,
tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền
phải ghi bằng số và bằng chữ.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
(tổ chức tín dụng phải ghi rõ theo thông tin do bên trả tiền cung cấp).
Trường hợp thông tin về "số lượng, đơn
giá" của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được thể hiện rõ tại hóa đơn bán
hàng (hoặc hợp đồng mua bán, hoặc tờ khai hàng hóa xuất khẩu) có liên quan thì
người trả (hoặc người chuyển) tiền phải ghi rõ "Thanh toán cho hóa đơn mua
hàng (hoặc hợp đồng mua bán, hoặc tờ khai hàng hóa xuất khẩu) số ... ngày
..." có liên quan tại phần thông tin "Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh" để thay thế cho thông tin "số lượng, đơn giá" của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và
những người liên quan đến chứng từ kế toán. Đối với chứng từ có liên quan đến
xuất, nhập kho quỹ, thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng phải có chữ ký
người kiểm soát (Kế toán trưởng, phụ
trách kế toán) và người phê duyệt (Thủ trưởng đơn vị) hoặc người được ủy quyền.
Chứng từ thanh toán qua tổ chức cung ứng ví điện tử phải có xác nhận của tổ chức
cung ứng ví điện tử và tổ chức tín dụng có liên quan. Chứng từ thanh toán điện
tử thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử.
- Các thông tin khác theo quy định của tổ chức tín
dụng (nếu có).
d) Trường hợp chứng từ thanh toán qua ngân hàng có
nội dung chưa rõ thì cơ quan Thuế đề nghị tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng ví
điện tử có liên quan cung cấp thêm thông tin để có căn cứ xét khấu trừ, hoàn
thuế GTGT.
2. Đối chiếu, kiểm tra chứng từ thanh toán qua ngân
hàng:
a) Trường hợp chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có nguồn tiền thanh toán được chuyển khoản từ
tài khoản của khách hàng nước ngoài mở tại ngân hàng ở Việt Nam:
- Nguồn tiền chuyển vào tài khoản của khách hàng nước
ngoài phải phù hợp với quy định về quản
lý ngoại hối hiện hành.
- Cơ quan Thuế phải kiểm tra, phối hợp với tổ chức
tín dụng, cơ quan Hải quan có liên quan xác minh nguồn tiền nộp vào tài khoản của
khách hàng nước ngoài mở tại ngân hàng ở Việt Nam để có đủ căn cứ xét khấu trừ,
hoàn thuế GTGT như hướng dẫn tại các Công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013
và số 10024/BTC-TCT ngày 22/7/2014 của Bộ Tài chính về một số biện pháp tăng cường
công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền.
b) Trong quá trình quản lý thuế, cơ quan Thuế phát
hiện giao dịch thanh toán đáng ngờ (như: một khoản tiền được thanh toán nhiều lần
trong ngày, chuyển qua nhiều tài khoản,...)
thì có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước cung cấp thêm thông tin để có đủ căn
cứ xét khấu trừ, hoàn thuế.
c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm
tra thuế phát hiện sai phạm liên quan đến thanh toán qua ngân hàng không phù hợp
với quy định pháp luật về ngân hàng, tín dụng, quản lý ngoại hối hiện hành và
hướng dẫn tại Công văn này thì người nộp
thuế không được khấu trừ, hoàn thuế hoặc bị thu hồi lại số tiền thuế đã hoàn có
liên quan (nếu đã kê khai khấu trừ thì phải khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo
quy định), đồng thời bị xử phạt theo hướng dẫn tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC
ngày 15/01/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, cụ thể:
+ Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về
cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường
hợp xác định là khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận về thuế theo hướng dẫn tại
Điều 10 trong trường hợp giảm số thuế được khấu trừ nhưng không làm tăng số thuế
phải nộp; hoặc
+ Xử phạt đối với hành vi khai sai làm giảm số tiền
thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Điều 12 trong trường hợp giảm số thuế được khấu
trừ dẫn đến tăng số thuế phải nộp; hoặc xử phạt đối với hành vi khai sai làm tăng số thuế được hoàn theo hướng dẫn tại
Điều 12 trong trường hợp phải thu hồi hoàn thuế; hoặc
+ Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
theo hướng dẫn tại Điều 13 trong trường hợp
người nộp thuế trực tiếp nộp tiền mặt vào tài khoản của khách hàng nước ngoài.
+ Trường hợp có vi phạm nghiêm trọng và thuế, có dấu
hiệu tội phạm thì cơ quan Thuế thực hiện chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền
để điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại Công văn số
1725/BTC-TCT ngày 10/02/2014 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý thuế đối
với doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế biết, hướng
dẫn người nộp thuế thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Các Vụ: PC, CST, TCNH, CĐKT&KT, TCHQ (BTC);
- Website: Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, PC, CS, TTr, KK.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Trần Văn Phu
|