TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8975/CTHN-TTHT
V/v nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 02 năm 2024
|
Kính gửi: Viện
nghiên cứu cơ khí
(Địa chỉ: Số 4 Đường Phạm Văn Đồng, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội;
MST: 0100100110)
Trả lời công văn số 457/NCCK-TCKT ngày 22/12/2023
của Viện nghiên cứu cơ khí đề nghị hướng dẫn về nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu
nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày
17/06/2020 quy định:
+ Tại Điều 177 quy định về công ty hợp danh:
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu
chung của công ty, cùng nhau lành doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là
thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm
thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
…
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
…”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:
“...1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở
thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân
nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng
cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh, tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
…”
- Căn cứ Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý thuế.
+ Tại Điều 62 quy định thủ tục hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế):
"1. Đối với nhà thầu nước ngoài:
Ngoài hồ sơ khai thuế, nhà thầu nước ngoài thực
hiện thêm hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
a) Đối với phương pháp khấu trừ, kê khai:
a.1) Khi tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp,
người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế cho cơ
quan thuế cùng thời điểm tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý. Hồ sơ gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
a.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.1.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
a.2) Trường hợp năm trước đó người nộp thuế đã
có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ
cần gửi các bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và
nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
a.3) Khi khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự
của năm tính thuế đó và xác nhận về việc thực hiện hợp đồng của các bên ký kết
hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
…”
- Căn cứ Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày
24/12/2013 hướng dẫn thực hiện các hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa
Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này điều chỉnh các đối tượng là đối
tượng cư trú của Việt Nam hoặc của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam hoặc đồng
thời là đối tượng cư trú của Việt Nam và Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.
1. Theo Hiệp định, thuật ngữ “đối tượng cư trú
của một Nước ký kết” là đối tượng mà theo luật của một Nước ký kết là đối tượng
chịu thuế tại nước đó do:
1.1. Có nhà ở, có thời gian cư trú tại nước đó
hoặc các tiêu thức có tính chất tương tự trong trường hợp đối tượng đó là một cá
nhân; hoặc
1.2. Có trụ sở điều hành, trụ sở đăng ký, hoặc
được thành lập tại nước đó hoặc các tiêu thức có tính chất tương tự trong
trường hợp đối tượng đó là một tổ chức; hoặc
1.3. Thuật ngữ này cũng bao gồm cả Nhà nước hoặc
chính quyền địa phương của nước đó, trong trường hợp Hiệp định có quy định. ”
- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Liên bang Đức về tránh đánh thuế hai
lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản:
+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định về đối tượng cư trú:
“1. Theo nội dung của Hiệp định này, thuật ngữ
“đối tượng cư trú của một Nước ký kết” có nghĩa là bất cứ đối tượng nào, mà
theo các luật của Nước đó, đối tượng chịu thuế căn cứ vào nhà ở; nơi cư trú,
trụ sở điều hành hoặc các tiêu chuẩn khác có tính chất tương tự. ”
+ Tại Điều 5 quy định về cơ sở thường trú:
“5. Mặc dù có những quy định tại khoản 1 và 2,
trường hợp một đối tượng - trừ đại lý có tư cách độc lập được điều chỉnh bởi
khoản 6 - hoạt động thay mặt cho một xí nghiệp và đối tượng đó có và thường
xuyên thực hiện tại một Nước ký kết thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên xí
nghiệp thì xí nghiệp đó sẽ được coi là có cơ sở thường trú tại Nước đó đối với
các hoạt động mà đối tượng này thực hiện cho xí nghiệp, trừ khi các hoạt động
của đối tượng này chỉ giới hạn trong phạm vi các hoạt động nêu tại khoản 4 mà
các hoạt động đó nếu được thực hiện thông qua một cơ sở kinh doanh cố định thì
sẽ không làm cho cơ sở kinh doanh cố định thì sẽ không làm cho cơ sở kinh doanh
cố định đó trở thành một cơ sở thường trú theo những quy định tại khoản đó. ”
Căn cứ các quy định trên, Giấy chứng nhận cư trú do
cơ quan thuế của nước cư trú cấp cho thành viên của công ty hợp danh không
thuộc hồ sơ quy định trong thủ tục đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh
đánh thuế 2 lần. Đề nghị Viện nghiên cứu cơ khí thực hiện các quy định và thủ
tục miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo quy định tại
Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Viện nghiên cứu cơ khí có vướng mắc về
chính sách thuế, Viện nghiên cứu cơ khí có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Viện nghiên cứu cơ
khí được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT1; TTKT4
- Website Cục thuế;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Thái
|