BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1464/BHXH-BT
V/v hướng dẫn thu BHXH
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2008
|
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
Thực hiện Quyết định
số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy định về
quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc và Quyết định số 1333/QĐ-BHXH ngày 21/02/2008 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 902/QĐ-BHXH thời gian qua BHXH một số
tỉnh, thành phố vẫn còn một số vướng mắc, thực hiện chưa đúng quy định. Nay
BHXH Việt Nam hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
1. Đối với trường hợp
người sử dụng lao động không đóng BHXH, đóng không đủ số người lao động thuộc
diện tham gia BHXH bắt buộc thì phải truy đóng BHXH, cơ quan BHXH hướng dẫn người
sử dụng lao động lập danh sách theo mẫu 02a-TBH kèm theo công văn gửi cơ quan
BHXH, tỉnh và thu đủ 20% BHXH, 3% BHYT (nếu có). Người sử dụng lao động phải chịu
trách nhiệm bồi hoàn mọi chi phí ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và chi phí
khám chữa bệnh đối với người lao động trong thời gian truy đóng BHXH (nếu có).
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A ký hợp đồng với 200 lao động từ 01/01/2006 nhưng không
đăng ký đóng BHXH, trong năm 2006 có 03 lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ
việc điều trị. Năm 2007, Doanh nghiệp đăng ký đóng BHXH từ 01/01/2007 cho 100
lao động, trong số 100 lao động không tham gia BHXH có 01 lao động nữ sinh con.
Năm 2008, sau khi kiểm
tra, phát hiện, Doanh nghiệp phải truy đóng BHXH kèm theo danh sách và các hồ
sơ liên quan của người lao động gửi cơ quan BHXH. Cơ quan BHXH kiểm tra, đảm bảo
đúng, đủ, xác định: 100 lao động chưa tham gia BHXH phải truy đóng từ 01/01/2006,
100 lao động đã tham gia từ 01/01/2007 phải truy đóng năm 2006. Mức truy đóng
20% BHXH và 3% BHYT tính trên tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động
nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng tiền truy
thu.
Chi phí 03 người tai
nạn lao động trong năm 2006, 01 người thai sản trong năm 2007 do người sử dụng
lao động chịu trách nhiệm chi trả theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người sử
dụng lao động đang tham gia BHXH nhưng đóng BHXH không đúng thời gian quy định,
việc thanh toán chi trả các chế độ BHXH thực hiện theo nguyên tắc đơn vị đóng đến
thời gian nào thì tính và thanh toán chế độ BHXH đến thời gian đó.
Ví dụ 2: Đơn vị B đang tham gia BHXH đến tháng 4/2008, Doanh nghiệp đề nghị giải
quyết chế độ ốm đau như sau:
- 01 lao động chuyển
đi đơn vị khác tháng 01/2008
- 01 lao động nghỉ
hưu tháng 02/2008.
- 02 lao động nghỉ
thai sản tháng 3/2008.
Theo Thông báo kết quả
đóng BHXH, BHYT tháng 4/2008 của đơn vị thì mới đóng BHXH cho toàn bộ số lao động
đến hết tháng 01/2008, còn nợ tiền BHXH tháng 2, 3 và tháng 4. Vì vậy, Cơ quan
BHXH chỉ xác nhận trên sổ BHXH cho trường hợp người lao động di chuyển đơn vị,
các trường hợp còn lại tạm thời chưa giải quyết chế độ vì đơn vị mới đóng BHXH
đến hết tháng 01/2008.
3. Người lao động thuộc
đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định nhưng do chuyển xếp
lương, nâng bậc, chuyển ngạch lương theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
chậm thì mức lương truy thu đóng BHXH được tính theo tiền lương tối thiểu chung
của từng thời điểm.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp Nhà nước C thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
nhà nước quy định đang tham gia BHXH tại BHXH Huyện Y. Tháng 5/2008 đơn vị lập
mẫu 03a-TBH đề nghị truy đóng BHXH cho 01 trường hợp nâng lương từ tháng
7/2007, hệ số 3,5 lên 3,85.
Chênh lệch tiền lương
tính truy đóng BHXH như sau:
Từ tháng 7/2007 đến
31/12/2007 (06 tháng): chênh lệch tiền lương = 450.000đ * (3,85-3,5) * 6 =
945.000đ.
Từ 01/01/2008 đến
30/4/2008 (04 tháng): chênh lệch tiền lương = 540.000đ * (3,85-3,5) * 4 =
756.000đ.
4. Hàng tháng người sử
dụng lao động được giữ lại 2% tính trên quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
BHXH của người lao động để chi trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng
chế độ ốm đau, thai sản theo quy định.
4.1. Trường hợp số tiền
người sử dụng lao động đóng BHXH lớn hơn 18% thì được tính là số tiền BHXH đóng
trước cho kỳ sau.
4.2. Hàng tháng, khi
tính số tiền BHXH chậm đóng để tính lãi thì phải trừ số tiền 2% đơn vị được giữ
lại. Hàng quý sau khi quyết toán, nếu số tiền 2% người sử dụng lao động được giữ
lại lớn hơn số tiền được quyết toán thì số tiền chênh lệch người sử dụng lao động
phải đóng vào tháng quyết toán, nếu quá hạn chưa đóng thì phải tính lãi như đối
với khoản tiền BHXH khác theo quy định.
Ví dụ 4.1: Đơn vị K đang tham gia đóng BHXH tại BHXH Quận X, số tiền BHXH 20%
tháng 01, 02, 03 năm 2008 lần lượt là 50 triệu; 50 triệu; 50 triệu đồng. Diễn
biến số tiền 2% được giữ lại, số tiền phải đóng cho cơ quan BHXH; số tiền đã
đóng và số tiền đóng thừa, thiếu hàng tháng như sau:
(đơn vị tính: nghìn đồng)
Tháng
|
20%
|
2%
|
18%
|
3%
BHYT
|
21%
(4+5)
|
Đã
đóng
|
Thừa,
thiếu
|
Thừa
(7-6)
|
Thiếu
(6-7)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
Tháng
1
|
50.000
|
5.000
|
45.000
|
7.500
|
52.500
|
57.500
|
5.000
|
|
Tháng
2
|
50.000
|
5.000
|
45.000
|
7.500
|
52.500
|
58.000
|
5.500
|
|
Tháng
3
|
50.000
|
5.000
|
45.000
|
7.500
|
52.500
|
58.000
|
5.500
|
|
Cộng
|
150.000
|
15.000
|
135.000
|
22.500
|
157.500
|
173.500
|
16.000
|
0
|
Tháng 4/2008, đơn vị
quyết toán số tiền 2% ốm đau, thai sản quí I với cơ quan BHXH, số tiền được quyết
toán là 17 triệu, lớn hơn số tiền 2% quý I được giữ lại nên đơn vị được cơ quan
BHXH chuyển bù phần thiếu: 17.000.000đ – 15.000.000đ = 2.000.000đ. Số tiền đơn
vị đã đóng thừa quí (16.000.000 đ) được tính là số tiền đóng BHXH cho các tháng
tiếp theo.
Ví dụ 4.2: Đơn vị H đang tham gia đóng BHXH tại BHXH Quận Y, số tiền BHXH 20%
tháng 01, 02, 03 năm 2008 lần lượt là: 50 triệu; 50 triệu; 50 triệu đồng. Diễn
biến số tiền 2% được giữ lại, số tiền phải đóng cho cơ quan BHXH; số tiền đã
đóng và số tiền đóng thừa, thiếu hàng tháng như sau:
(đơn vị tính: nghìn đồng)
Tháng
|
20%
|
2%
|
3%
BHYT
|
23%
(2+4)
|
Đã
đóng
|
Thừa,
thiếu
|
Thừa
(6-5)
|
Thiếu
(5-6)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
Tháng
1
|
50.000
|
5.000
|
7.500
|
57.500
|
0
|
|
57.500
|
Tháng
2
|
50.000
|
5.000
|
7.500
|
57.500
|
15.000
|
|
42.500
|
Tháng
3
|
50.000
|
5.000
|
7.500
|
57.500
|
10.000
|
|
47.500
|
Cộng
|
150.000
|
15.000
|
22.500
|
157.500
|
21.000
|
|
147.500
|
Tại thời điểm đầu
tháng 3, tổng hợp kết quả đóng BHXH đến hết tháng 2 của đơn vị có:
Nợ tháng 1 chuyển sang tháng 2:
57.500.000 đ
Phát sinh tháng 2:
57.500.000 đ
Tổng cộng số phải đóng:
115.000.000 đ
Đã đóng trong tháng 2:
15.000.000 đ
Nợ chuyển sang tháng 3:
100.000.000 đ
Tính số tiền BHXH chậm đóng phải
tính lãi như sau:
- Số tiền đóng trong tháng 2 tính
cho BHYT đến hết tháng 2: 15.000.000 đ
- Như vậy, đến hết tháng 2, đơn vị
nợ hoàn toàn số tiền BHXH của tháng 1 và tháng 2 = 100.000.000 đ.
- Số tiền BHXH chậm đóng phải tính
lãi = 100.000.000 đ – 50.000.000 đ – 5.000.000 đ = 45.000.000 đ (bằng toàn bộ số
tiền BHXH phải đóng tháng 1 sau khi đã trừ số tiền 2% quỹ ốm đau, thai sản đơn
vị được giữ lại).
Tại thời điểm tháng 4/2008, giả định
sau khi quyết toán 2% quỹ ốm đau, thai sản của Quí I/2008, số tiền được quyết
toán là 10.000.000 đ, nhỏ hơn số tiền 2% được giữ lại là 5.000.000 đ, số tiền
này đơn vị phải nộp trả cơ quan BHXH vào tháng 4/2008. Đến hết tháng 5 nếu đơn
vị chưa nộp thì số tiền này phải tính lãi chậm nộp BHXH.
Đề nghị Giám đốc BHXH các tỉnh,
thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và của
Ngành./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Giám đốc, các Phó TGĐ (để báo cáo);
- TT Công nghệ TT (để phối hợp);
- Lưu: VP – BT(3b).
|
TL.
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG BAN THU BHXH
Kiều Văn Minh
|