DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Những trường hợp NLĐ không được nhận trợ cấp thất nghiệp

Tùy vào loại hợp đồng lao động (HĐLĐ) mà người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) giao kết mà điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) để được hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) sẽ khác nhau. Tuy nhiên có một số trường hợp dù đủ thời gian tham gia BHTN những NLĐ vẫn không được nhận TCTN. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Bài viết sẽ cung cấp một thông tin hữu ích liên quan giúp bạn đọc nắm bắt và làm rõ những trường hợp nào thì NLĐ không nhận được TCTN.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.

Đối tượng bắt buộc tham gia BHTN

Căn cứ theo Điều 43 Luật Việc 2013 thì NLĐ phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc như sau:

- HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

- HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

- HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp NLĐ giao kết và đang thực hiện nhiều HĐLĐ thì NLĐ và NSDLĐ của HĐLĐ giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN.

NLĐ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc 2013 đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN.

NSDLĐ tham gia BHTN bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc HĐLĐ quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc 2013.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Việc 2013 thời gian đóng BHTN của NLĐ được quy định như sau:

- Thời gian đóng BHTN để xét hưởng BHTN là tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng BHTN cho đến khi NLĐ chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng TCTN.

- Sau khi chấm dứt hưởng TCTN, thời gian đóng BHTN trước đó của NLĐ không được tính để hưởng TCTN cho lần tiếp theo. Thời gian đóng BHTN cho lần hưởng BHTN tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng TCTN theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật Việc 2013.

- Thời gian NLĐ đóng BHTN không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Trường hợp không được nhận trợ cấp thất nghiệp

Tại điều 49 của Luật Việc 2013 quy định về điều kiện được hưởng BHTN, trong đó có 09 trường hợp NLĐ (NLĐ) không được hưởng TCTN dù đủ thời gian tham gia BHTN. Các trường hợp này gồm:

(1) NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật

Mà cụ thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là trường hợp chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật Lao động 2019.

Trong trường hợp này, NLĐ cũng không được hưởng trợ cấp thôi việc, đồng thời phải bồi thường cho chủ sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ.

(2) NLĐ hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng

Do đang được hưởng khoản lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, NLĐ cũng sẽ không được hưởng BHTN.

(3) NLĐ đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, NLĐ hưởng một số khoản trợ cấp, phụ cấp nhất định như: Phụ cấp theo quân hàm hiện hưởng; trợ cấp một lần sau khi xuất ngũ; trợ cấp tạo việc làm… Tuy nhiên, NLĐ không được hưởng TCTN.

(4) NLĐ đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

Trường hợp NLĐ chưa tìm được việc làm nhưng đang đi học có thời hạn từ đủ 01 năm trở lên thì cũng không thuộc đối tượng được hưởng BHTN.

(5) NLĐ đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện

NLĐ đủ điều kiện hưởng BHTN nhưng lại thuộc một trong các trường hợp trên sẽ không được hưởng BHTN theo quy định.

(6) NLĐ bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù

Khi bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù, NLĐ cũng mất quyền lợi được hưởng BHTN.

(7) NLĐ ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng

Trường hợp ra nước ngoài định cư, NLĐ sẽ được rút tiền BHXH một lần mà sẽ không được hưởng BHTN.

(8) NLĐ chết

Khi NLĐ chết, thân nhân sẽ được hưởng một số khoản trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất theo quy định, nếu đủ điều kiện nhưng sẽ không được hưởng BHTN.

(9) NLĐ không nộp hồ sơ hưởng TCTN trong vòng ba tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ

Khoản 3 Điều 49 của Luật Việc 2013 yêu cầu trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, NLĐ đủ điều kiện phải nộp hồ sơ hưởng BHTN tại trung tâm dịch vụ việc làm. Nếu ngoài 03 tháng mà không nộp hồ sơ, NLĐ sẽ mất quyền lợi.

Như vậy, nếu NLĐ thuộc một trong 09 trường hợp trên sẽ không nhận được TTCTN mặc dù đủ thời gian tham gia BHTN. Vì thế, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của NLĐ, NLĐ cần nắm rõ các quy định trên để áp dụng vào thực tiễn hiệu quả.

  •  487
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…