DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Khi nào chuyển nhượng QSDĐ phải có ý kiến của con dâu?

Theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất hợp pháp có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ mẹ chồng dù có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng khi muốn bán vẫn phải hỏi ý kiến và xin chữ ký đồng thuận của con dâu.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất - Ảnh minh họa

Thế nào là đất thuộc sở hữu chung?

Đối với đất được cấp cho hộ gia đình thì đất đó trở thành tài sản chung của cả hộ gia đình theo quy định tại Điều 212 Bộ luật dân sự 2015:

- Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

Như vậy, khi trên GCNQSDĐ ghi hộ gia đình thì quyền sử dụng đất sẽ là của tất cả các thành viên có tên trong hộ khẩu thời điểm cấp GCNQSDĐ. Do đó, đất này không phải tài sản của riêng ai trong gia mà là tài sản chung của các thành viên gia đình.

Muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung cần sự đồng ý của con dâu?

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 64  Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể:

“Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”.

Về bản chất thì thành viên hộ gia đình trong hộ gia đình sử dụng đất cũng là một dạng của “nhóm người sử dụng đất”. Do đó, khi thực hiện các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tất cả các thành viên phải tham gia và ký kết hợp đồng.  Hợp đồng chuyển nhượng phải có sự đồng ý trực tiếp của các thành viên tại văn phòng công chứng hoặc có sự thỏa thuận đồng ý thông qua văn bản nếu không trực tiếp tham gia ký kết hợp đồng thì mới hợp pháp.

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 5 Điều Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì:

Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định trên, việc chuyển nhượng đất của hộ gia đình phải có sự đồng ý từ tất cả các thành viên của hộ gia đình nếu tại thời điểm cấp GCN QSDĐ mà trong hộ gia đình có bao gồm vợ (con dâu) chồng đang sinh sống và sử dụng đất thì khi muốn bán đất đó cho người khác, phải được sự đồng ý và có chữ ký chấp thuận của cả con trai và con dâu. Đồng thời, sự đồng ý này phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo tính pháp lý. 

  •  2102
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…