Điều kiện, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Như Mai
08/02/2023 15:57 PM

Tôi bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì có được cấp lại không? Điều kiện cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư là gì? - Tú Linh (Ninh Thuận)

Điều kiện, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

Điều kiện, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Các trường hợp và điều kiện cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

Theo Điều 19 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012), các trường hợp và điều kiện cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định như sau:

- Trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn, bao gồm:

+ Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006;

+ Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

+ Không còn thường trú tại Việt Nam;

+ Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;

+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

- Trường hợp đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, bao gồm:

+ Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

+ Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư.

- Trường hợp đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 Luật Luật sư 2006 và thuộc một trong các điều kiện tại khoản 3 Điều 19 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012), bao gồm:

+ Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

+ Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

+ Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật.

* Các đối tượng thuộc trường hợp này phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

- Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

- Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012).

(Căn cứ khoản 3 Điều 19 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012))

 

Lưu ý: Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

2. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư 

Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 05/2021/TT-BTP, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012).

2.1 Hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Hồ sơ gồm có:

(1) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu TP-LS-01 do Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BTP;

Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

(2) Phiếu lý lịch tư pháp;

(3) Giấy chứng nhận sức khỏe;

(4) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

(5) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật Luật sư 2006.

Trường hợp người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.

Hồ sơ gồm có:

- Các giấy tờ quy định tại các điểm (1), (2), (3) nêu trên;

- Giấy tờ quy định tại điểm (4), trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;

- Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012).

2.2 Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; 

Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

3. Ai không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?

Khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) quy định người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

- Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006;

- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Không thường trú tại Việt Nam;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Những người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 11,983

Bài viết về

Luật sư

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn