Danh sách 18 Bộ trưởng tại Việt Nam

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
20/04/2023 10:31 AM

Các Bộ trưởng hiện nay tại Việt Nam là ai? Bộ Trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn gì? – Thùy Tranh (Ninh Thuận)

Danh sách 18 Bộ trưởng tại Việt Nam

Danh sách 18 Bộ trưởng tại Việt Nam (Hình từ internet)

1. Danh sách 18 Bộ trưởng tại Việt Nam

STT

Bộ

Bộ trưởng

1

Bộ Quốc phòng

Ông Phan Văn Giang

2

Bộ Công an

Ông Tô Lâm

3

Bộ Ngoại giao

Ông Bùi Thanh Sơn

4

Bộ Nội vụ

Bà Phạm Thị Thanh Trà

5

Bộ Tư pháp

Ông Lê Thành Long

6

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Ông Nguyễn Chí Dũng

7

Bộ Tài chính

Ông Hồ Đức Phớc

8

Bộ Công Thương

Ông Nguyễn Hồng Diên

9

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ông Lê Minh Hoan

10

Bộ Giao thông vận tải

Ông Nguyễn Văn Thắng

11

Bộ Xây dựng

Ông Nguyễn Thanh Nghị

12

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Ông Trần Hồng Hà

13

Bộ Thông tin và Truyền thông

Ông Nguyễn Mạnh Hùng

14

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Ông Đào Ngọc Dung

15

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Ông Nguyễn Văn Hùng

16

Bộ Khoa học và Công nghệ

Ông Huỳnh Thành Đạt

17

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Ông Nguyễn Kim Sơn

18

Bộ Y tế

Bà Đào Hồng Lan

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng

2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng đối với Bộ

- Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của Bộ; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt, các nhiệm vụ của Bộ được Chính phủ giao.

- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản đó.

- Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, điều động, luân chuyển, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.

- Quyết định phân cấp, ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc.

- Quyết định chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền.

- Quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định của pháp luật.

- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác Tổng cục trưởng sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.

- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng cục trưởng và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu: vụ, cục, thanh tra, văn phòng, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ và phòng thuộc vụ (nếu có), phòng thuộc Thanh tra Bộ, phòng thuộc Văn phòng Bộ theo quy định của pháp luật.

Quyết định việc phân cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của tổng cục, cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.

- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và tài chính, ngân sách nhà nước được giao; quyết định biện pháp tổ chức phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực được phân công.

- Ban hành Quy chế làm việc của Bộ và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.

- Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ.

- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; giải trình về những vấn đề Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.

- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

(Điều 24 Nghị định 123/2016/NĐ-CP)

2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng trong mối quan hệ với các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

- Hướng dẫn và kiểm tra, phối hợp với các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.

- Kiến nghị với Bộ trưởng khác đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan đó ban hành trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc của Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ chịu trách nhiệm quản lý. Trong trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ trưởng khác để giải quyết những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đó.

(Điều 25 Nghị định 123/2016/NĐ-CP)

2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng trong mối quan hệ với chính quyền địa phương

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công, phân cấp hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

- Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền cho chính quyền địa phương thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.

- Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý.

- Đề nghị Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với các văn bản về ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.

Nếu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không chấp hành thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

- Giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền của mình và trả lời bằng văn bản trong thời hạn pháp luật quy định.

(Điều 26 Nghị định 123/2016/NĐ-CP)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 14,631

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn