Các trường hợp từ chối thanh toán thẻ ngân hàng

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
31/03/2023 13:45 PM

Cho tôi hỏi trường hợp nào ngân hàng từ chối thanh toán thẻ ngân hàng? – Thu Hương (Tiền Giang)

Các trường hợp từ chối thanh toán thẻ ngân hàng

Các trường hợp từ chối thanh toán thẻ ngân hàng (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Các trường hợp từ chối thanh toán thẻ ngân hàng

1.1. Các trường hợp phải từ chối thanh toán thẻ ngân hàng

Tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ phải từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sau:

- Sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ bị cấm theo sau đây:

+ Làm, sử dụng, chuyển nhượng và lưu hành thẻ giả.

+ Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện để người khác thực hiện các hành vi giao dịch thẻ gian lận, giả mạo; giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ.

+ Đơn vị chấp nhận thẻ thu phụ phí hoặc phân biệt giá khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.

+ Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp thông tin thẻ; tiết lộ và cung cấp thông tin thẻ, chủ thẻ và giao dịch thẻ không đúng quy định của pháp luật.

+ Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập trái phép, phá hủy chương trình hoặc cơ sở dữ liệu của hệ thống phát hành, thanh toán thẻ, chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ.

+ Sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

+ Đơn vị chấp nhận thẻ chuyển thiết bị chấp nhận thẻ, QR Code cho bên khác sử dụng; chấp nhận thanh toán thẻ mà không có hợp đồng thanh toán thẻ; sử dụng trái phép các thiết bị chấp nhận thẻ, QR Code của tổ chức thanh toán thẻ ở Việt Nam hoặc của tổ chức thanh toán thẻ ở nước ngoài.

+ Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ hoặc thông tin thẻ, mở hộ thẻ (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh).

- Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất;

- Thẻ hết hạn sử dụng;

- Thẻ bị khóa.

(Khoản 1 Điều 27 Thông tư 19/2016/TT-NHNN)

1.2. Các trường hợp có thể từ chối thanh toán thẻ ngân hàng

Tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ có thể từ chối thanh toán thẻ khi có nghi ngờ về tính trung thực, mục đích giao dịch của chủ thẻ theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

(Khoản 13 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN)

1.3. Các trường hợp từ chối thanh toán thẻ ngân hàng theo thỏa thuận

Tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ được từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:

- Số dư tài khoản thanh toán, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả khoản thanh toán;

- Chủ thẻ vi phạm các quy định của tổ chức phát hành thẻ trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ mà theo đó thẻ bị từ chối thanh toán.

(Khoản 2 Điều 27 Thông tư 19/2016/TT-NHNN)

- Tổ chức phát hành thẻ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp 1.1, 1.2 cho tổ chức thanh toán thẻ; khi nhận được thông báo của tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam hoặc tổ chức phát hành thẻ ở nước ngoài hoặc tổ chức thẻ quốc tế bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp 1.1, 1.2, tổ chức thanh toán thẻ có trách nhiệm thông báo lại cho đơn vị chấp nhận thẻ.

- Các thông báo về việc thẻ bị từ chối thanh toán (bao gồm cả các thông báo của tổ chức phát hành thẻ ở nước ngoài và tổ chức thẻ quốc tế) có hiệu lực kể từ thời điểm bên liên quan đến giao dịch thanh toán thẻ nhận được thông báo bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu. Sau khi bên liên quan đã nhận được thông báo mà vẫn thanh toán thẻ và để xảy ra các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì việc xác định trách nhiệm do các bên thỏa thuận.

2. Các tổ chức được thanh toán thẻ

- Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh toán thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi (nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.

- Ngân hàng chính sách thanh toán thẻ theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

- Tổ chức thanh toán thẻ được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác.

(Điều 21 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 3,360

Bài viết về

lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn