Việc phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng phải được lập thành hợp đồng

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
31/03/2023 11:02 AM

Cho tôi hỏi tôi mở thẻ ngân hàng thì có cần phải lập hợp đồng bằng văn bản không? – Trúc Mai (Bình Phước)

Việc phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng phải được lập thành hợp đồng

Việc phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng phải được lập thành hợp đồng (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Việc phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng phải được lập thành hợp đồng

Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được sửa đổi bởi Thông tư 26/2017/TT-NHNNThông tư 17/2021/TT-NHNN) quy định về thủ tục phát hành thẻ ngân hàng như sau:

- Tổ chức phát hành thẻ phải ban hành quy định nội bộ về phát hành thẻ áp dụng trong hệ thống của mình.

Khi phát hành thẻ phi vật lý, tổ chức phát hành thẻ phải xây dựng tài liệu mô tả quy trình mở/ngừng sử dụng thẻ, quy trình thực hiện giao dịch thẻ, quy trình quản lý rủi ro (bao gồm các bước: nhận diện, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro), phạm vi sử dụng thẻ và biện pháp kiểm soát việc sử dụng thẻ đúng phạm vi đã thỏa thuận.

- Trước khi phát hành loại thẻ mới hoặc thay đổi mẫu thẻ đã phát hành, tổ chức phát hành thẻ gửi thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu.

Trường hợp phát hành thẻ phi vật lý, tổ chức phát hành thẻ gửi tài liệu mô tả việc phát hành thẻ phi vật lý kèm theo thông báo.

- Khi phát hành thẻ ghi nợ, tổ chức phát hành thẻ phải yêu cầu chủ thẻ chính có tài Khoản thanh toán mở tại tổ chức phát hành thẻ.

- Thỏa thuận về việc phát hành và sử dụng thẻ phải được lập thành hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phù hợp quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Nội dung của hợp đồng thực hiện theo mục 2.

- Trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với khách hàng, tổ chức phát hành thẻ yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các thông tin, giấy tờ cần thiết nhằm nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

Trường hợp phát hành thẻ cho người nước ngoài, tổ chức phát hành thẻ yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ cần thiết để xác minh thời hạn cư trú tại Việt Nam gồm: hộ chiếu, thị thực, giấy chứng nhận miễn thị thực nhập cảnh, giấy chứng nhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú, hợp đồng lao động hoặc quyết định trúng tuyển, hoặc các giấy tờ khác chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam.

Các giấy tờ cần thiết của khách hàng khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ là bản chính hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc theo quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, tổ chức phát hành thẻ phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Trường hợp giấy tờ là bản sao điện tử, tổ chức phát hành thẻ phải có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra và đối chiếu, đảm bảo bản sao điện tử có nội dung đầy đủ, chính xác và khớp đúng so với bản chính theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phải sử dụng BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-NHNN.

- Tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam có thỏa thuận phát hành thẻ mang thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế được sử dụng BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp.

- Tổ chức phát hành thẻ không được thỏa thuận với các tổ chức khác nhằm Mục đích hạn chế hay ngăn chặn việc phát hành thẻ đồng thương hiệu.

- Khi ngừng phát hành thêm loại thẻ đã phát hành, tổ chức phát hành thẻ phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước để theo dõi, quản lý.

Như vậy, việc phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng phải được lập thành hợp đồng. Các nội dung trong hợp đồng được thực hiện như mục 2.

2. Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng

Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phải bao gồm các nội dung tối thiểu sau:

- Số hợp đồng;

- Thời Điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp đồng;

- Tên tổ chức phát hành thẻ, tên chủ thẻ; họ tên cá nhân được chủ thẻ ủy quyền sử dụng thẻ tổ chức đối với thẻ của tổ chức;

- Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Quy định về phí (các loại phí, các thay đổi về phí);

- Việc cung cấp thông tin của tổ chức phát hành thẻ cho chủ thẻ về số dư tài Khoản, lịch sử giao dịch thẻ và các thông tin cần thiết khác;

- Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ, bao gồm:

+ Các hạn mức và sự thay đổi hạn mức sử dụng thẻ, bao gồm cả hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức tín dụng;

+ Lãi suất, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi);

+ Thời hạn cấp tín dụng, mục đích vay, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có).

Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng.

- Phạm vi sử dụng thẻ;

- Các trường hợp từ chối thanh toán thẻ;

- Các trường hợp tạm khóa, thu giữ thẻ hoặc hủy hiệu lực của thẻ trong quá trình sử dụng;

- Các trường hợp hoàn trả lại số tiền trên thẻ chưa sử dụng hết;

- Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ;

- Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Thông tư 19/2016/TT-NHNN;

- Các trường hợp bất khả kháng.

Đối với thẻ trả trước vô danh, tổ chức phát hành thẻ phải có các quy định và điều khoản về việc phát hành và sử dụng thẻ trả trước vô danh và phải công khai cho khách hàng biết.

Tổ chức phát hành thẻ phải có thỏa thuận bằng văn bản với bên đề nghị phát hành thẻ trả trước vô danh, trong đó nội dung tối thiểu bao gồm: Thông tin của bên đề nghị phát hành thẻ, số lượng thẻ phát hành, hạn mức thẻ, việc nạp thêm tiền vào thẻ, phạm vi sử dụng thẻ, thời hạn hiệu lực (hoặc thời điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ.

(Điều 13 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 30/2016/TT-NHNNThông tư 17/2021/TT-NHNN)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,226

Bài viết về

lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn