Giải đáp một số vướng mắc của người nộp thuế liên quan đến Quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2022

28/03/2023 19:05 PM

Ngày 23/3/2023, Tổng cục Thuế tổ chức chương trình hỗ trợ trực tuyến hướng dẫn quyết toán thuế TNCN trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế tại địa chỉ http://www.gdt.gov.vn, trong thời gian chương trình diễn ra, hàng trăm câu hỏi của NNT đã được Tổng cục Thuế tiếp nhận và trả lời. Sau đây là nội dung giải đáp một số vướng mắc thường gặp:

1. Giải đáp các vướng mắc liên quan khấu trừ thuế TNCN và đối tượng quyết toán thuế TNCN

Câu hỏi:

Trường hợp 1: Công ty tôi có phát sinh trường hợp: NLĐ làm việc chính thức tại DN từ tháng 7/2022 đến nay (Cty có đóng BHXH đầy đủ cho NLĐ). Trước khi làm việc tại công ty tôi, NLĐ có làm việc ở công ty khác từ tháng 1 đến tháng 3/2022. Xin hỏi: Giờ Công ty tôi làm thủ tục quyết toán thuế TNCN như thế nào cho trường hợp này? NLĐ có được ủy quyền cho cty tôi Quyết toán phần thu nhập do công ty  tôi chi trả không ạ?

Trường hợp 2: NLĐ là nhân viên chính thức của cty. Cty không khấu trừ thuế TNCN, mà cty tự đóng cho NLĐ. Nhưng người lao động này có thu nhập ở nơi khác nữa Xin hỏi: Trường hợp này Công ty tôi làm thủ tục quyết toán thuế TNCN như thế nào?

Trả lời:

1. Trường hợp của bạn người lao động từ tháng 01/2022 đến tháng 03/2022 làm việc tại công ty khác, từ tháng 07/2022 là việc ở công ty bạn, như vậy trong năm 2022 người lao động đã có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại hai nơi. Do đó, căn cứ quy định tại tiết d.2 và tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, người lao động không thuộc diện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN mà phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN.

2. Căn cứ quy định tại căn cứ quy định tại tiết d.2 và tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp thu nhập của người lao động này ở nơi khác là thu nhập theo hợp đồng lao động trên 03 tháng thì người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho công ty bạn.

Trường hợp thu nhập của người lao động này là thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% thì nếu người lao động không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì người lao động được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho công ty bạn.

Câu hỏi: 

Công ty A và công ty B có chung công ty mẹ thì trường hợp trong năm 2022 khi nhân viên công ty A chuyển sang công ty B làm việc thì công ty B có quyết toán thuế TNCN thay cho nhân viên này không?

Trả lời:

Câu hỏi của bạn chưa có đủ thông tin. Tuy nhiên, căn cứ điểm d.1 Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới mà tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

Như vậy, trường hợp người lao động điều chuyển trong cùng hệ thống (nếu công ty A và công ty B trong cùng hệ thống) thì công ty B mới có trách nhiệm QTT theo ủy quyền của cá nhân.

Câu hỏi: 

Trường hợp 1: Cán bộ làm việc tại đơn vị là 1 chi nhánh trong hệ thống, nhận lương tại Chi nhánh. Trong năm có một số khoản thu nhập được trả từ trên Tổng Công ty mẹ. Đồng thời có thu nhập vãng lai ở một công ty khác không quá 10trđ/tháng, đã khấu trừ tại nguồn đủ 10%. Trường hợp này cán bộ có được ủy quyền cho chi nhánh quyết toán thuế không?

Trường hợp 2: trong năm 2022, cán bộ điều chuyển giữa 2 đơn vị trong cùng hệ thống .Đồng thời có thu nhập vãng lai ở một công ty khác không quá 10trđ/tháng, đã khấu trừ tại nguồn đủ 10% .Trường hợp này cán bộ có đc ủy quyền quyết toán thuế không ạ?

Trả lời:

1. Trường hợp này của bạn chưa có đủ thông tin về khoản thu nhập được trả từ trên Tổng Công ty mẹ. Tuy nhiên, căn cứ quy định tại căn cứ quy định tại tiết d.2 và tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp thu nhập từ Tổng Công ty mẹ là thu nhập theo hợp đồng lao động trên 03 tháng hoặc thu nhập từ Công ty mẹ và công ty khác trên 10 triệu đồng thì người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho chi nhánh. 

Trường hợp thu nhập từ Tổng công ty mẹ và thu nhập vãng lai ở Công ty khác không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% thì nếu người lao động không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì người lao động được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho chi nhánh.

2. Căn cứ tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp cá nhân điều chuyển từ tổ chức cũ và tổ chức mới  trong cùng hệ thống và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức trả thu nhập.

Câu hỏi:

Năm 2022 tại đơn vị có trường hợp là người lao động có phát sinh thu nhập hai nơi và đã khấu trừ 10%. Vậy đơn vị có được thực hiện quyết toán thuế TNCN thay cá nhân trong trường hợp trên hay không? Và năm 2022 cá nhân thuộc diện đã nộp thừa thuế TNCN, vậy đơn vị có được thay cơ quan thế hoàn lại số tiền thuế nộp thừa cho cá nhân hay không?

Trả lời:

Câu hỏi của bạn chưa có đủ thông tin về thu nhập tại hai nơi khác của người lao động. Tuy nhiên, theo quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức trả thu nhập. Trường hợp cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế với phần thu nhập này hoặc phần thu nhập vãng lai trên 10 triệu đồng thì cá nhân phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN.

Về việc hoàn thuế, trong trường hợp người lao động đủ điều kiện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN, người lao động thực hiện đề nghị hoàn thuế TNCN thông qua tổ chức trả thu nhập. Trường hợp người lao động trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì người lao động tự thực hiện thủ tục đề nghị hoàn thuế TNCN với cơ quan thuế.

Câu hỏi:

Chào quý cơ quan, tôi có câu hỏi như sau: Khi thực hiện quyết toán thuế TNCN, tại doanh nghiệp chúng tôi có một số trường hợp cá nhân có số thuế phải nộp thêm là 50.000 đồng hoặc thấp hơn. Vậy chúng tôi có phải kê khai những cá nhân này tại tờ khai quyết toán thuế TNCN hay không?

Trả lời:

Căn cứ điềm d, Khoản 6, Điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, trường hợp cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thu nhập của những cá nhân này tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đổng trở xuống.

Như vậy, đối với những cá nhân ủy quyền quyết toán có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đổng trở xuống, doanh nghiệp kê khai thu nhập của những cá nhân này tại tờ khai quyết toán thuế TNCN.

Câu hỏi:

Tại thời điểm 31/12/2022 cán bộ đã làm ủy quyền QTT TNCN cho Công ty nhưng do chưa đến hạn thực hiện quyết toán thuế TNCN nên phòng kế toán chưa thực hiện quyết toán thuế TNCN. Đến tháng 3/2023 thì cán bộ đó nghỉ việc. Vậy Công ty có được nhận quyết toán thuế TNCN cho cán bộ đó nữa không?

Trả lời:

Cá nhân người lao động của Công ty được ủy quyền quyết toán thuế cho Công ty nếu đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm d2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ như sau:

“ d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”

Câu hỏi:

Trong năm , công ty không phát sinh chi trả thu nhập , vậy công ty có phải lập tờ khai quyết toán thuế TNCN hay không ? Vì khi công ty nhập tờ khai quyết toán thuế TNCN, thì tờ khai yêu cầu nhập thông tin phụ BK01 , nhưng công ty không phát sinh chi trả thu nhập, nên không có người lao động. Vậy công ty có thể làm công văn gửi cơ quan thuế là công ty không phát sinh cho trả thu nhập , nên không có nghĩa vụ nộo tờ khai quyết toán thuế TNCN được không? Trân trọng cám ơn

Trả lời: Căn cứ điềm d, Khoản 6, Điều 8, Nghị định  126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:  “Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”

Vì vậy, trường hợp công ty trong năm nếu không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Câu hỏi:

Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với Ông A, với mức thu nhập trả hàng tháng cho Ông A là 80 triệu đồng/ 1 tháng. Xin Tổng cục Thuế hướng dẫn: Khoản phí từ vấn này có phải khấu trừ thuế TNCN hàng tháng không? Mức khấu trừ bao nhiêu %? Và Doanh nghiệp chúng tôi xuất chứng từ gì để Ông A tự quyết toán thuế TNCN? Hàng tháng và khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân, Doanh nghiệp phải kê khai khoản thu nhập này như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ điểm c Khoản 2 Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như tiền dịch vụ, thù lao khác là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

 Theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao đồng (theo điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư này) thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

 Căn cứ Khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức trả thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.

Trường hợp tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN hàng tháng từ tiền lương, tiền công thì tổ chức kê khai Tờ khai thuế TNCN vào mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC và kê khai vào tờ khai 05/QTT-TNCN; Phụ lục Bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN khi QTT TNCN.

Câu hỏi:

Công ty tôi có thuê 1 kế toán đã về nghỉ hưu có thu nhập từ tiền lương hưu trí hàng tháng là : 5.4 triệu. Và hiện tại công ty tôi đang hợp đồng trên 1 năm với mức lương là 6 triệu/ tháng., và làm đủ 12 tháng/ năm(Người lao động không có giảm trừ gia cảnh). Vậy Thu nhập 6 triệu của người lao động tại Cty tôi có thuộc diện phải khấu trừ thuế TNCN không? Hay có thuộc diện ủy quyền cho công ty tôi quyết toán không? Nếu không công ty tôi có phải xuất hóa đơn khấu trừ thuế không?

Trả lời:

- Về việc khấu trừ thuế, căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

Như vậy, công ty xác định hợp đồng công ty ký với kế toán là hợp đồng lao động hay hợp đồng khác. Trong trường hợp hợp đồng giữa công ty và kế toán là hợp đồng lao động trên 03 tháng thì công ty thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Trường hợp hợp đồng giữa công ty và kế toán không phải là hợp đồng lao động thì công ty phải khấu trừ thuế theo mức 10% trước khi trả thu nhập.

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25, công ty trả các khoản thu nhập đã khấu trừ phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.

- Về việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN, tại quy định tại tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định:

“d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”

Theo quy định nêu trên, đối với trường hợp của công ty, kế toán vừa có thu nhập từ lương hưu, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công do công ty bạn chi trả do đó không thuộc diện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho công ty bạn.

Câu hỏi:

Cá nhân có thu nhập 1 nơi từ tiền lương, tiền công, cuối năm không ủy quyền cho Công ty quyết toán thì cá nhân có được trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điểm d, Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 thì:

“d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. ...

d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”

Theo đó, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả.

Câu hỏi:

Xin hỏi: Trong tờ khai thuế TNCN tháng, doanh nghiệp khai và nộp đủ số thuế đã khấu trừ từ tiền lương của NLĐ, tuy nhiên khi khai thu nhập chịu thuế thì bị thiếu. Khi quyết toán công ty đã kê khai đủ thu nhập chịu thuế. Vậy công ty có phải nộp tờ khai bổ sung tháng mà khai thiếu số thu nhập chịu thuế không hay chỉ cần kê khai đủ trong quyết toán ?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trường hợp khi khai quyết toán thuế nếu tổng TNCT, thuế TNCN đã khấu trừ có phát sinh chênh lệch với thu nhập chịu thuế, số đã khấu trừ hàng tháng/quý trong năm thì người nộp thuế cần kiểm tra để xác định rõ nguyên nhân chênh lệch; trường hợp chênh lệch do kê khai sai, khai sót hoặc khấu trừ thiếu trong kỳ kê khai tháng, quý trong năm thì người nộp thuế thực hiện giải trình khai bổ sung hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 4, Điều 7, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Bộ Tài chính.

Câu hỏi:

Theo tôi được biết là tiền vé máy bay cho chuyên gia nước ngoài mỗi năm về nước 1 lần sẽ không tính vào TN chịu thuế, nhưng trong năm Công ty tôi có mua vé máy bay khứ hồi cho người lao động nước ngoài làm việc tại công ty, nhưng NLĐ tự trả tiền và đến cuối năm Cty tôi có thanh toán một khoản tiền (550 USD) cho NLĐ. Tôi đang phân vâng liệu rằng khoản chi tiền vé máy bay này có phải tính vào thu nhập chịu thuế của người nước ngoài này hay không? Mong giải đáp giúp, xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Tiết g.6 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định: không tính vào TN chịu thuế khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt nam, người lao động là Việt nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm 1 lần.

Như vậy, Công ty có thể thanh toán tiền mua vé máy bay khứ hồi cho NLĐ nghỉ phép theo thực tế phát sinh theo quy định trên.

Câu hỏi:

Xin chào Tổng cục thuế, Tôi có một vướng mắc như sau: Công ty chúng tôi đã nộp quyết toán thuế TNCN năm 2022 và phát sinh số thuế nộp thừa. Công ty chọn chi trả số thuế hoàn cho nhân viên qua công ty. Quý 1/2023 công ty có phát sinh số thuế phải nộp thì công ty có thể bù trừ số thuế thừa của tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2022 vào số thuế phải nộp của quý 1/2023 để nộp phần thiếu được không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính thì người nộp thuế có khoản nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì sẽ được xử lý bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng 1 nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

Theo đó, trường hợp bạn Q1/2023 có phát sinh số thuế phải nộp thì hệ thống cơ quan thuế sẽ tự động bù trừ với số thuế nộp thừa cùng tiểu mục (nếu có) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa năm 2022.

Câu hỏi:

Công ty e có khoản tiền phụ cấp xăng xe+ điện thoại, được quy định trong hợp đồng lao động và quy chế chi tiêu nội bộ , vậy khoản tiền này có được trừ khi tính thuế TNCN không?

Trả lời:

Về khoản tiền phụ cấp xăng xe, căn cứ điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì khoản tiền phụ cấp xăng xe là khoản lợi ích bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả cho người lao động là thu nhập chịu thuế TNCN, không được trừ khi tính thuế TNCN.

Về khoản chi tiền điện thoại, căn cứ quy định tại tiết đ.4 Điểm 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về các Khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Câu hỏi:

Cty có khoản hỗ trợ tiền học phí cho NLD tháng 10.2022 nhưng kỳ thuế tháng 10.2022 chưa khai. Hỏi: khoản này cty đưa vào quyết toán năm 2022 được không?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì:

Trường hợp tổ chức cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công quyết toán thuế TNCN, trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

Câu hỏi:

Trong năm công ty tôi có phát sinh chi trả lương nhưng không phát sinh nộp thuế TNCN thì có cần nộp tờ khai thuế TNCN theo tháng/quý không?

Trả lời:

Tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế...”

Tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế quy định:

“ Bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 như sau:

“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập”

Theo đó, kể từ ngày 30/10/2022, tổ chức cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập thì tháng/ quý đó không phải nộp tờ khai thuế TNCN.

Câu hỏi:

Năm 2021 tôi có thu nhập 02 nơi : 01 là tại NHTMCP Hàng Hải và từ T06/2021 tôi làm việc tại NHTMCP Phương Đông . Tôi đã tự quyết toán thuế nhưng đến nay chưa nhận được tiền hoàn thuế TNCN 2021 . Vậy cho tôi hỏi liên hệ như thế nào , với ai để hỏi về vấn đề này , khi nào thì tôi mới nhận được tiền hoàn thuế 2021. ( Tôi đã kê khai thuế rồi và có nhận được tin nhắn nhận và báo số tiền được hoàn của bên thuế rồi )

Trả lời:

Trường hợp bạn đã có thông báo của cơ quan thuế hồ sơ của bạn đã được hoàn thuế nhưng chưa nhận được tiền hoàn thuế thì đề nghị bạn liên hệ với cơ quan thuế nơi bạn nộp hồ so quyết toán thuế để được hướng dẫn chi tiết đối với số tiền hoàn thuế của bạn

Câu hỏi:

Công ty chúng tôi nộp tờ khai khấu trừ thuế TNCN mẫu số 05/KK-TNCN theo quý, tổng tiền lương của 4 quý cộng lại không khớp với tờ khai QTT TNCN 2022 thì có phải nộp lại tờ khai quý không ạ. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Câu hỏi của bạn chưa đầy đủ thông tin. Tuy nhiên, về nội dung khai bổ sung hồ sơ khai thuế tại Khoản 4, Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn như sau:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có)....”

Câu hỏi:

Tôi có phát sinh đóng thuế TNCN năm 2021 (trường hợp được hoàn thuế) nhưng chưa quyết toán. Năm 2022 tôi không phát sinh thuế TNCN. Mã số thuế tôi đang ở CCT quận 1 quản lý, nơi thường trú ở Ninh Kiều, Cần Thơ. Vậy tôi tự nộp hồ năm 2023 tôi quuyết toán như thuế nào và nộp tại CQT nào?

Trả lời:

Câu hỏi của Bạn thiếu thông tin về nguồn thu nhập. Tuy nhiên, Bạn căn cứ hướng dẫn sau đây thực hiện hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2021 của Bạn và để xác định cơ quan thuế Bạn nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Điều 28 Thông tư số 111/ 2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định

“1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”

- Điểm b, Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“b) Cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này bao gồm:

b.1) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.”

Câu hỏi:

Trong năm 2022 tôi có làm việc tại Hà Nội, đến tháng 2/2023 tôi về Thái Bình làm việc. Công ty trên Hà Nội chưa quyết toán thuế cho tôi, nên tôi phải tự quyết toán trực tiếp. Vậy Tổng Cục Thuế cho tôi hỏi, khi quyết toán thuế TNCN thì tôi sẽ thực hiện trên Hà Nội hay Thái Bình? Xin chân thành cảm ơn

Trả lời:

Về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN, điểm b khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:

"8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:

...

b) Cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này bao gồm:

b.1) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú."

Theo quy định nêu trên, trong trường hợp tại thời điểm quyết toán thuế TNCN bạn đang làm việc và giảm trừ bản thân tại tổ chức trả thu nhập ở Thái Bình, thì bạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2022 tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập ở Thái Bình.

Câu hỏi: Doanh nghiệp của chúng tôi có chi nhánh hoạt động độc lập, hiện tại trong năm 2022 số lao động của chi nhánh đã chuyển làm việc từ chi nhánh sang công ty vậy công ty và chi nhánh công ty tiến hành QT thuế TNCN cho người lao động thế nào? tại thời điểm 31/12/2022 toàn bộ nlđ đã chuyển sang làm cho Công ty vậy chi nhánh có phải tiến hành nộp QTT TNCN không khi NLĐ đã uỷ quyền cho Công ty quyết toán thuế

Trả lời:

Căn cứ điểm d.1 Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới mà tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

Như vậy, nếu doanh nghiệp bạn phát sinh trường hợp người lao động điều chuyển trong cùng hệ thống theo quy định trên thì tổ chức mới (Công ty) có trách nhiệm QTT theo ủy quyền của cá nhân.

- Đối với tổ chức cũ: Chi nhánh quyết toán thuế TNCN phải kê khai thu nhập của cá nhân đã nhận tại chi nhánh và thuế đã khấu trừ trên Phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN (không đánh dấu chỉ tiêu ủy quyền quyết toán) và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân.

- Đối với tổ chức mới: Công ty quyết toán thuế TNCN có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN khi cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN. Công ty (tổ chức mới) phải tổng hợp thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân (bao gồm tại cả tổ chức cũ và tổ chức mới) tại Phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN (có đánh dấu chỉ tiêu ủy quyền quyết toán đối với cá nhân đã ủy quyền)

...

Theo Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 40,358

Bài viết về

Quyết toán thuế năm 2023

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn