Quy định về các chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
01/12/2022 11:30 AM

Xin hỏi các chức danh trong cơ quan nhà nước sử dụng xe ô tô phục vụ công tác gồm những chức danh nào? - Hồng Đào (Tiền Giang)

Quy định về các chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác

Quy định về các chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thường xuyên, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá

Theo Điều 4 Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thường xuyên, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá bao gồm:

- Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

- Chủ tịch nước.

- Thủ tướng Chính phủ.

- Chủ tịch Quốc hội.

2. Chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác

Chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác theo Điều 5 Nghị định 04/2019/NĐ-CP gồm:

- Ủy viên Bộ Chính trị;

- Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng;

- Phó Chủ tịch nước;

- Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Phó Chủ tịch Quốc hội;

- Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương;

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Bí thư Thành ủy thành phố Hà Nội;

- Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh;

- Các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên.

 Căn cứ tình hình thực tế tại thời điểm trang bị xe ô tô, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại, giá mua xe ô tô trang bị cho các chức danh quy định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

3. Chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thường xuyên một xe ô tô với giá mua tối đa 1.100 triệu đồng/xe trong thời gian công tác

Chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thường xuyên một xe ô tô với giá mua tối đa 1.100 triệu đồng/xe trong thời gian công tác theo Điều 6 Nghị định 04/2019/NĐ-CP bao gồm:

- Trưởng ban của Đảng ở trung ương;

- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng;

- Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

- Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;

- Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội;

- Tổng Kiểm toán nhà nước;

- Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ;

- Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Trưởng các đoàn thể ở trung ương;

- Các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên.

- Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

- Các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh: 

+ Phó Bí thư Thành ủy;

+ Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

+ Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách.

4. Chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và đi công tác với giá mua tối đa 920 triệu đồng/xe

Theo Điều 7 Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về chức danh sử dụng xe ô tô phục vụ công tác đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và đi công tác với giá mua tối đa 920 triệu đồng/xe gồm:

(1) Chức danh có tiêu chuẩn:

- Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; 

Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Thứ trưởng, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó các đoàn thể ở trung ương, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng cục trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên;

- Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;

- Các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh: Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;

- Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi là Tập đoàn kinh tế).

(2) Trường hợp các chức danh quy định tại (1) mục này tự nguyện nhận khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng thành viên Tập đoàn kinh tế thực hiện:

Căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập đoàn kinh tế, phương án nhận khoán và số lượng chức danh nhận khoán kinh phí, để xem xét, quyết định việc khoán kinh phí và số lượng xe ô tô trang bị, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả giữa việc bố trí xe ô tô phục vụ công tác với việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô. 

Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

Trường hợp tất cả các chức danh quy định tại (1) mục này của từng Bộ, cơ quan trung ương, Tổng cục, Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho toàn bộ công đoạn thì không trang bị xe ô tô phục vụ chức danh.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 9,035

Bài viết về

lĩnh vực Tài chính nhà nước

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn