Quy định về nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập trong tố tụng hình sự

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
18/10/2022 13:45 PM

Giấy triệu tập là gì? Và nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? - Hoàng Châu (TP.HCM)

Quy định về nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập trong tố tụng hình sự

Quy định về nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập trong tố tụng hình sự

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Giấy triệu tập là gì?

Theo Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11) thì giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự nên chỉ Cơ quan điều tra hoặc Cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mới được sử dụng. 

Ngoài ra, tại Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11) còn quy định về giấy triệu tập như sau:

- Việc sử dụng giấy triệu tập phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng hình sự đã quy định. 

- Giấy triệu tập bị can tại ngoại; giấy triệu tập hoặc giấy mời người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đến Cơ quan điều tra để làm việc chỉ có giá trị làm việc trong một lần.

- Nghiêm cấm lợi dụng việc sử dụng giấy triệu tập để giải quyết các việc không đúng mục đích, đối tượng, chức năng, thẩm quyền như lợi dụng việc ký, sử dụng giấy triệu tập gọi hỏi nhiều lần về các vấn đề không quan trọng, không liên quan đến vụ án;

Hoặc hỏi đi hỏi lại về một vấn đề mà họ đã trình bày,... làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, làm mất uy tín cửa cơ quan, tổ chức, cá nhân. 

- Nghiêm cấm Điều tra viên gọi điện thoại hoặc thông qua người khác để yêu cầu người được triệu tập đến làm việc mà không có giấy triệu tập hoặc giấy mời. 

- Trước khi triệu tập hoặc mời thì Điều tra viên phải tính toán về thời gian, về việc đi lại của người được triệu tập để tránh gây phiền hà về thời gian hoặc đi lại nhiều lần của người được triệu tập hoặc được mời. 

Nếu người được triệu tập hoặc được mời ở quá xa trụ sở của Cơ quan điều tra thì có thể triệu tập hoặc mời họ đến trụ sở Công an nơi ở hoặc nơi làm việc của họ để lấy lời khai hoặc báo cáo đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công chỉ đạo điều tra vụ án thực hiện việc ủy thác điều tra.

2. Nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập trong tố tụng hình sự

2.1. Bị can

Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã.

(Theo điểm a khoản 3 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
2.2. Bị cáo

Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.

(Theo điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.3. Bị hại

Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải.

(Theo điểm a khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.4. Nguyên đơn dân sự

Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

(Theo điểm a khoản 3 Điều 63 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.5. Bị đơn dân sự

Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

(Theo điểm a khoản 3 Điều 64 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án

Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

(Theo điểm a khoản 3 Điều 65 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.7. Người làm chứng

Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải.

(Theo điểm a khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.8. Người giám định

Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

(Theo điểm a khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.9. Người định giá tài sản

Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

(Theo điểm a khoản 3 Điều 69 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.10. Người phiên dịch, người dịch thuật

Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

(Theo điểm a khoản 3 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.11. Người bào chữa

Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.

(Theo điểm đ khoản 2 Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

Quốc Đạt

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 18,495

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn